Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc thần kinh |
Dạng bào chế | Viên nang |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM KHÁNH HÒA - VIỆT NAM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VNA-0281-02 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Dogtapine là sản phẩm của Dược phẩm Khánh Hòa chứa hoạt chất bệnh tâm thần phân liệt cấp và mạn tính. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Dogtapine 50mg là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sulpiride | 50mg |
Thuốc Dogtapine dùng điều trị bệnh tâm thần phân liệt cấp và mạn tính.
Sulpirid thuộc nhóm benzamid, có tác dụng chống rối loạn tâm thần thông qua phong bế chọn lọc các thụ thể dopamin D2 ở não.
Sulpirid chủ yếu được dùng để điềutrị cácbệnh loạnthÂnnhư tâm thần phân liệt. Sulpirid không gây buồn ngủ và mất xúc cảm như khi dùng các thuốc an thần kinh kinh điển như loại phenothiazin hoặc butyrophenon.
Sulpirid liều cao kiểm soát các triệu chứng dương tính rầm rộ của bệnh tâm thần phân liệt nhưng liều thấp lại có tác dụng làm hoạt bát, nhanh nhẹn đối với người bị tâm thần phân liệt thờ ơ, thu mình không tiếp xúc với xã hội.
Sulpirid khác với các thuốc tâm thân phân liệt về cấu trúc hóa học và không gây chứng giữ nguyên tư thế, không tác động đến hệ adenylcyclase nhạy cảm với noradenalin và 5-HT, hầu như không có tác dụng kháng cholinesterase, không tác dụng đến thụ thể muscarinic hoặc GABA.
Sulpirid hấp thu chậm qua đườngtiêu hoá, sinh khả dụng thấp và tuỳ thuộc vào cá thể. Nông độ đỉnh của sulpirid đạt được từ 3 đến 6 giờ sau khi uống 1 liều. Phân bố nhanh vào các mô, qua được sữa mẹ nhưng qua hàng rào máu não kém. Thuốc liên kết với protein huyết tương thấp (< 40%). Thuốc thải trừ qua nước tiểu và phân, chủ yếu dưới đạng chưa chyển hoá (khoảng 95%). Nửa đời thải trừ khoảng 8 - 9 giờ.
Thuốc dùng dường uống.
Người lớn
Triệu chứng âm tính của tâm thần phân liệt: Khởi đầu uống 200 - 400 mg/lần, ngày 2 lần, nếu cần có thể tăng liều đến tối đa 800 mg/lần, ngày 2 lần.
Triệu chứng dương tính của tâm thần phân liệt: Dùng liều 400 mg/lần, ngày 2 lần. Tăng dần liều tối đa 1200 mg/lần, ngày uống 2 lần.
Triệu chứng âm và dương tính kết hợp: Dùng liều 400 - 600 mg/lần, ngày 2 lần.
Trẻ em
Trẻ em trên 14 tuổi: Uống 3-5 mg/kg/ngày.
Trẻ em dưới 14 mổi: Không có chỉ định.
Người cao tuổi
Liều tương tự như liều người lớn, nhưng khởi đều bao giờ cũng thấp rồi tăng dần.
Khởi đầu: 50 - 100 mg/lần, ngày 2 lần, sau tăng dần đến liều hiệu quả.
Người suy thận: Phải giảm liều dùng hay tăng khoảng cách giữa các liều dùng tuỳ thuộc độ thanh thải creatinin.
Độ thanhthải creatinin 30 - 60ml/phút: Dùng liều bằng 2/3 liều người bình thường.
Độ thanh thải creatinin 10 - 30 ml/phút: Dùng liều bằng 1/2 liều người bình thường.
Độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút: Dùng liều bằng 1/3 liều người bình thường.
Hoặc có thể tăng khoảng cách giữa các liều bằng 1,5; 2 và 3 lần so với người bình thường.
Tuy nhiên, trường hợp suy thận vừa và nặng không nên dùng sulpirid, nếu có thể.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều thường gặp khi dùng từ 1 - 16g, nhưng chưa có tử vong ngay cả ở liều 16g.
Triệu chứng lâm sàng khác nhau tuỳ thuộc vào liều dùng.
Liều 1 - 3g có thể gây trạng thái bồn chồn.
Liều 3 - 7g có thể gây tình trạng kích động, lú lẫn và hội chứng ngoại tháp.
Với liều trên 7g, ngoài các triệu chứng trên còn có thể gặp hôn mê và hạ huyết áp.
Nói chung các triệu chứng mất trong vài giờ. Trạng thái hôn mê gặp khi dùng liều cao có thể kéo dài tới 4 ngày.
Xử trí: Sulpirid không có thuốc giải độc đặc hiệu. Vì vậy nếu mới uống thuốc nên rửa dạ dày, cho uống than hoạt, kiềm hoá nước tiểu để tăng thải thuốc. Nếu cần có thể dùng thuốc điều trị hội chứng Parkinson và dùng các biệnpháp điều trị hỗ trợ và điều tị triệu chứng khác.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng Dogtapine thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Thường gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Dogtapine chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với các thành phần của thuốc, u tủy thượng thận, rối loạn chuyển hoá porphyrin cấp, trạng thái thần kinh trung ương bị ức chế hôn mê, ngộ độc rượu và thuốc ức chế thần kinh.
Trong các trường hợp suy thận, cần giảm liều sulpirid và tăng cường theo dõi. Nếu suy thận nặng, nên cho điều trị từng đợt giai đoạn.
Cần tăng cường theo dõi các đối tượng sau:
Phụ nữ có thai: Sulpirid qua nhau thai có thể gây tác dụng không mong muốn trên thần kinh của thai nhi vì vậy không dùng thuốc trong thời kỳ mang thai nhất là trong 16 tuần đầu.
Phụ nữ cho con bú: Sulpirid phân bố vào sữa mẹ với lượng tương đối lớn và có thể gây tác dụng không mong muốn cho trẻ bú mẹ. Vì vậy phụ nữ đang cho con bú không nên dùng hoặc ngừng cho con bú nếu dùng thuốc.
Thuốc có tác dụng phụ gây buồn ngủ nên không sử dụng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.
Sucralfat hoặc các thuốc kháng acid có chứa nhôm hoặc Magnesi hydroxyd làm giảm hấp thu Sulpirid.
Liti làm tăng khả năng gây rối loạn ngoại tháp của Sulpirid.
Không phối hợp với rượu và levodopa vì làm tăng tác dụng an thần và đối kháng cạnh tranh với Sulpirid.
Lưu ý khi phối hợp: Thuốc Dogtapine (Sulpirid) tăng cường tác dụng thuốc hạ huyết áp và thuốc ức chế thần kinh trung ương nên phải thận trọng khi phối hợp Dogtapine với 2 loại thuốc này.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Phạm Thị Phương Hoài
Chào anh Lót,
Dạ anh có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Sulpiride STELLA 50mg điều trị chứng lo âu ở người lớn (5 vỉ x 10 viên) có giá 5,000đ/Vỉ, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
anh Lót
Hữu ích
Trả lời