Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 2 vỉ x 5 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Nghiện rượu mãn tính, Lạm dụng rượu |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-15554-11 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Drogyne F được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco, thành phần chính là Spiramycin và metronizazol. Đây là thuốc được chỉ định trong các bệnh nhiễm khuẩn răng miệng cấp, mạn tính hoặc tái phát như áp xe răng, viêm tấy, viêm mô tế bào quanh xương hàm, viêm quanh thân răng, viêm nướu, viêm nha chu, viêm miệng, viêm tuyến mang tai, viêm dưới hàm; phòng các bệnh nhiễm khuẩn răng miệng sau phẫu thuật. Drogyne F được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, mỗi viên chứa Spiramycin 1.500.000IU và Metronizazol 250mg. |
Đối tượng sử dụng | Trẻ em, Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Dorogyne F là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Spiramycin | 1.500.000IU |
Metronidazole | 250mg |
Thuốc Drogyne F được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Dorogyne F là thuốc phối hợp giữa spiramycin kháng sinh nhóm macrolid và metronidazol kháng sinh nhóm 5-nitroimidazol, đặc trị các bệnh nhiễm khuẩn răng miệng.
Spiramycin
Spiramycin là kháng sinh nhóm macrolid. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn trên vi khuẩn đang phân chia tế bào. Cơ chế tác dụng của thuốc là tác dụng trên các tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn và ngăn cản vi khuẩn tổng hợp protein. Ở các nồng độ trong huyết thanh, thuốc có tác dụng chủ yếu kìm khuẩn, nhưng khi đạt nồng độ cao, thuốc có thể diệt khuẩn chậm đối với vi khuẩn nhạy cảm nhiều
Ở những nơi có mức kháng thuốc rất thấp, spiramycin có tác dụng kháng các chủng Gram dương, các chủng Coccus như Staphylococcus, Pneumococcus, Meningococcus, phần lớn chủng Gonococcus, 75 % chủng Streptococcus và Enterococcus. Các chủng Bordetella pertussis, Corynebacteria, Chlamydia, Actinomyces, một số chủng Mycoplasma và Toxoplasma cũng nhạy cảm với spiramycin. Spiramycin không có tác dụng với các vi khuẩn đường ruột Gram âm. Cũng đã có thông báo về sự đề kháng của vi khuẩn đối với spiramycin, trong đó có cả sự kháng chéo giữa spiramycin, erythromycin và oleandomycin.
Metronidazol
Metronidazol là một dẫn chất 5-nitroimidazol, có phổ hoạt tính rộng trên động vật nguyên sinh như amip, Giardia và vi khuẩn kỵ khí.
Cơ chế tác dụng của metronidazol còn chưa thật rõ. Trong tế bào vi khuẩn hoặc động vật nguyên sinh, nhóm 5-nitro của thuốc bị khử bởi nitroreductase của vi khuẩn thành các chất trung gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử DNA làm ngừng quá trình sao chép, cuối cùng làm tế bào bị chết. Nghiên cứu in vitro cho thấy một vài yếu tố ảnh hưởng tương đối tới độ nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc đặc biệt là điều kiện yếm khí của môi trường nuôi cấy. Metronidazol có thể ức chế E. coli khi Có mặt B. fragilis và tăng tỷ lệ diệt khuẩn với B. fragilis khi môi trường có E. coli.
Metronidazol có tác dụng chống viêm với cơ chế hiện chưa rõ.
Phổ tác dụng: Nói chung, metronidazol có tác dụng với hầu hết các vi khuẩn kỵ khí và nhiều loại động vật nguyên sinh. Thuốc cũng có độc với cả các tế bào thiếu oxy hoặc giảm tiêu thụ oxy. Metronidazol không có tác dụng với nấm, virus và hầu hết các vị khuẩn hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí không bắt buộc (tùy ý).
Spiramycin
Hấp thu
Spiramycin hấp thu không hoàn toàn từ đường tiêu hóa và bị giảm khi dùng cùng thức ăn. Liều uống được hấp thu khoảng 20 - 50 %. Thức ăn làm giảm khoảng 70% nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh và làm cho thời gian đạt đỉnh chậm 2 giờ so với uống lúc đói.
Phân bố
Sau khi uống 6 M.I.U spiramycin, nồng độ đỉnh huyết tương là 3,3mcg/ml sau 1,5 - 3 giờ. Thuốc gắn vào protein huyết tương dao động từ 10 – 28%. Thời gian bán thải khoảng 5 - 8 giờ. Nếu cách 8 giờ cho 1 liều 1,5 M.I.U, trạng thái ổn định đạt được vào cuối ngày thứ hai. Nồng độ đỉnh (Cpeak): 3mcg/ml; Ctrough (nồng độ đáy): Khoảng 0,5mcg/ml.
Thuốc phân bố rộng rãi vào các mô (phổi: 20 – 60mcg/g, amiđan: 20 – 80mcg/g, viêm xoang: 75 – 110mcg/g, xương: 5 - 100mcg/g). Thuốc đạt nồng độ cao trong phổi, amiđan, phế quản và các xoang. Thuốc không qua hàng rào máu - não, nhưng qua nhau thai và vào sữa mẹ. 10 ngày sau khi ngừng điều trị còn thấy trong lách, gan và thận khoảng 5 - 7mcg/g thuốc còn hoạt tính. Kháng sinh macrolid xâm nhập và tích lũy trong các thực bào (bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào màng bụng, phổi). Nồng độ trong thực bào cao ở người. Tính chất này giải thích được tác dụng của các macrolid đối với các vi khuẩn nội bào.
Chuyển hóa
Spiramycin chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Thải trừ
Phần lớn thải trừ qua mật và khoảng 10% vào nước tiểu. Spiramycin cũng thải trừ 1 phần vào phân.
Metronidazol
Hấp thu
Metronidazol thường hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Khoảng 80% liều được hấp thu từ đường tiêu hóa. Sau khi uống liều đơn 500mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 11,5 – 13mcg/ml trong vòng 1 – 3 giờ. Có sự tương quan tuyến tính giữa liều dùng và nồng độ trong huyết tương trong khoảng liệu từ 200 - 2000mg.
Phân bố
Metronidazol phân bố tốt vào các mô và dịch cơ thể, kể cả xương, mật, nước bọt, dịch ối, dịch màng bụng, dịch tiết sinh dục, dịch não tủy và hồng cầu. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy đạt được xấp xỉ 43 % nồng độ trong huyết tương trong trường hợp màng não không bị viêm và tương đương khi bị viêm. Thuốc có thể qua nhau thai và vào sữa với nồng độ xấp xỉ nồng độ trong huyết tương. Khoảng dưới 20% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Khoảng 30 – 60 % liều metronidazol dùng đường uống chuyển hóa ở gan. thành các chất chuyển hóa dạng hydroxy và glucuronid. Chất chuyển hóa 2-hydroxy cũng có tác dụng dược lý trên vi khuẩn và động vật nguyên sinh.
Thải trừ
Ở người có chức năng gan, thận bình thường, thời gian bán thải trung bình của metronidazol trong huyết tương khoảng 6 – 8 giờ và chất chuyển hóa hydroxy khoảng 9,5 - 19,2 giờ. Thời gian bán thải không bị ảnh hưởng khi suy giảm chức năng thận, có thể bị kéo dài khi bị suy giảm chức năng gan (có thể tới 10,3 – 29,5 giờ). Trên 90 % liều uống được thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa và dưới 10% dưới dạng chưa chuyển hóa. Khoảng 14% liều dùng thải trừ qua phân. Có thể loại metronidazol ra khỏi cơ thể bằng thẩm tách máu, nhưng kém hiệu quả khi thẩm phận màng bụng.
*Sự khuếch tán vào các mô vùng răng miệng: Hai hoạt chất thành phần trong viên thuốc tập trung trong nước bọt, nướu và xương ổ răng.
Dùng đường uống, uống thuốc trong các bữa ăn.
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi
Uống 2 - 3 viên/ngày, chia 2 - 3 lần. Trường hợp nặng, có thể sử dụng 4 viên/ngày.
Phòng các bệnh nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi
Uống 2 - 3 viên/ngày, chia 2 – 3 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều
Liên quan đến spiramycin: Chưa biết liều spiramycin gây độc. Khi dùng liều cao, có thể gây rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Có thể gặp khoảng QT kéo dài, hết dần khi ngừng điều trị (đã gặp ở trẻ sơ sinh dùng liều cao hoặc ở người lớn tiêm tĩnh mạch có nguy cơ kéo dài khoảng QT).
Liên quan đến metronidazol: Đã thấy báo cáo trường hợp ngộ độc quá liều metronidazol khi uống một liều duy nhất 15g. Triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn và mất điều hòa, bệnh lý thần kinh ngoại biên, động kinh. Ảnh hưởng độc trên thần kinh như co giật, bệnh lý thần kinh ngoại biên đã được báo cáo sau 5 tới 7 ngày dùng liều 6 - 10,4g cách 2 ngày/lần.
Cách xử trí quá liều
Trong trường hợp quá liều spiramycin, nên làm điện tâm đồ để đo khoảng QT, nhất là khi có kèm theo các nguy cơ khác (giảm kali huyết, khoảng QT, kéo dài bẩm sinh, kết hợp dùng các thuốc kéo dài khoảng QT hoặc gây xoắn đỉnh). Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho spiramycin hay metronidazol. Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng.
Điều quan trọng là bạn phải uống thuốc đúng liều dùng như bác sĩ đã chỉ định. Nếu bạn quên uống một liều dùng, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng Iiều gấp đôi để bù vào liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc Drogyne F, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rối loạn tiêu hóa như đau dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy.
Các phản ứng dị ứng: Nổi mày đay.
Bảng tóm tắt các phản ứng không mong muốn:
|
(*) Tần suất tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (ADR > 1/10), thường gặp (1/100 < ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), không rõ (không được ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng điều trị khi bị chóng mặt, lú lẫn, mất điều hòa. Kiểm tra công thức bạch cầu ở người bị rối loạn tạo máu hoặc điều trị liều cao và kéo dài. Giảm liều ở người suy gan nặng. Điều trị triệu chứng nếu các phản ứng không thể kiểm soát.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Drogyne F chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với imidazol hoặc spiramycin hay bất kỳ thành phần khác của thuốc.
Trẻ em dưới 15 tuổi.
Disulfiram, rượu (xem ở phần tương tác thuốc).
Khi bắt đầu điều trị nếu thấy phát hồng ban toàn thân có sốt, phải ngừng thuốc vì nghi bị bệnh mụn mủ ngoại ban cấp. Trường hợp này phải chống chỉ định dùng spiramycin.
Không uống rượu (hiệu ứng giống disulfiram).
Ngừng điều trị khi mất điều hòa, chóng mặt, rối loạn tâm thần.
Thuốc có chứa metronidazol, nguy cơ có thể làm trầm trọng thêm trạng thái tâm thần ở người bị bệnh thần kinh trung ương hay ngoại biên, ổn định hay tiến triển.
Trường hợp rất hiếm gặp của thiếu máu tan huyết đã được báo cáo ở những bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphat-dehydrogenase. Không nên sử dụng spiramycin cho những bệnh nhân này.
Theo dõi công thức bạch cầu trong trường hợp có tiền sử rối loạn thể tạng máu hoặc điều trị với liều cao và kéo dài. Nếu bị giảm bạch cầu, việc tiếp tục điều trị hay không tùy thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn.
Thận trọng khi dùng spiramycin cho người rối loạn chức năng gan vị thuốc có thể gây độc cho gan.
Thận trọng cho người bị bệnh tim, loạn nhịp (bao gồm cả người có khuynh hướng kéo dài khoảng QT).
Thuốc có thể gây các nguy cơ tiềm ẩn như chóng mặt, lú lẫn, ảo giác hoặc co giật. Bệnh nhân không nên dùng thuốc khi lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Có thể xem xét dùng thuốc cho phụ nữ mang thai nếu cần thiết.
Metronidazol: Trên lâm sàng, nghiên cứu trên nhiều phụ nữ mang thai dùng metronidazol không cho thấy gây quái thai hoặc gây độc cho phôi thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy metronidazol không có tác dụng gây quái thai.
Spiramycin: Spiramycin có thể được xem xét sử dụng trong quá trình mang thai nếu cần thiết. Cho đến nay, việc sử dụng spiramycin cho phụ nữ mang thai không cho thấy gây quái thai hoặc gây độc cho phôi thai.
Metronidazol và spiramycin qua sữa mẹ, do đó tránh sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú.
Liên quan đến spiramycin:
Dùng spiramycin đồng thời với thuốc uống ngừa thai sẽ làm mất tác dụng ngừa thai.
Spiramycin làm giảm nồng độ của levodopa trong máu nếu dùng đồng thời.
Spiramycin ít hoặc không ảnh hưởng đến hệ enzym cytochrom P450 ở gan, vì vậy so với erythromycin, spiramycin ít có tương tác hơn với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ enzym này.
Liên quan đến metronidazol:
Với các thuốc chống đông Coumarin: Metronidazol có thể gây tăng tác dụng các thuốc chống đông máu dạng uống, đặc biệt warfarin làm kéo dài thời gian prothrombin, vì vậy tránh dùng đồng thời hoặc phải theo dõi thời gian prothrombin hoặc điều chỉnh liều các thuốc chống đông nếu cần.
Rượu và thuốc có chứa alcol: Metronidazol ức chế các enzym oxy hóa rượu và alcol dehydrogenase gây phản ứng biểu disulfiram. Vì vậy không uống rượu hoặc dùng đồng thời các thuốc có chứa cồn trong khi điều trị với metronidazol. Không dùng đồng thời metronidazol với disulfiram hoặc phải dùng thuốc ở những thời điểm cách khoảng xa.
Phenobarbital: Dùng đồng thời metronidazol và phenobarbital làm tăng chuyển hóa metronidazolnên thuốc thải trừ nhanh hơn.
Lithi: Đã thấy báo cáo một số dấu hiệu độc của lithi khi dùng metronidazol cho những bệnh nhân đang điều trị lithi liều cao và có thể gây tăng nồng độ lithi huyết thanh, do vậy cần thận trọng và theo dõi nồng độ lithi khi dùng đồng thời.
Terfenadin và astemisol: Metronidazol có thể tương tác với terfenadin và astemisol khi dùng đồng thời làm tăng phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên tim mạch của các thuốc này như kéo dài khoảng QT, loạn nhịp, nhịp nhanh...
Do vậy, phải rất thận trọng và không nên dùng đồng thời các thuốc kháng histamin này cho bệnh nhân đang dùng các thuốc có cấu trúc nhóm itraconazol, ketoconazol, bao gồm cả metronidazol.
Fluorouracil: Tăng độc tính của fluorouracil do giảm thanh thải.
Cimetidin ức chế sự chuyển hóa tại gan của metronidazol, làm tăng thời gian bán thải của metronidazol, dẫn đến tăng ADR, vì vậy cần cân nhắc khi sử dụng đồng thời.
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Nguyệt,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Agimdogyl Agimexpharm điều trị nhiễm trùng răng miệng cấp tính, mạn tính (2 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hồng
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Hồng,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Agimdogyl Agimexpharm điều trị nhiễm trùng răng miệng cấp tính, mạn tính (2 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Vân
Hữu ích
Mai Huỳnh Khánh Uyên
Hữu ích
Vũ anh thuỳ
Hữu ích
HongHT20
Hữu ích
Nguyệt
Hữu ích
Trả lời