Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Mang thai, Suy gan, Suy thận, Lupus ban đỏ, Viêm da do ánh nắng, Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | Brawn Laboratories Ltd |
Nước sản xuất | Ấn Độ |
Xuất xứ thương hiệu | Ấn Độ |
Số đăng ký | VN-14933-12 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Doxycycline Capsules BP của Công ty BRAWN LABORATORIES LIMITED, thành phần chính là doxycyclin hyclat. Thuốc Doxycycline Capsules BP có tác dụng điều trị: Bệnh Brucella; bệnh tả do Vibrio choler, u hạt bẹn do Calymma-tobacterium granulomatis; hồng ban loang mạn tính do Borrelia burgdorferi, sốt hồi quy do Borrelia recurrentis; viêm niệu đạo không đặc hiệu do Ureaplasma urealyticum; "viêm phổi không điển hình" do Mycoplasma pneumoniae; bệnh do Rickettia rickettii; bệnh sốt Q và bệnh do Rickettsia akari; bệnh sốt vẹn do Chlamydia psittaci; các bệnh Nicolas - Favre, viêm kết mạc hạt vùi, viêm niệu đạo không đặc hiệu và viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis; viêm phổi do Chlamydia pneumoniae. Doxycyclin cũng được chỉ định để dự phòng sốt rét do Plasmodium falciparum cho người đi du lịch thời gian ngắn đến vùng có chủng ký sinh trùng kháng cloroquin và/hoặc pyrimethamin - sulfadoxin. Doxycycline Capsules BP được bào chế dạng viên nang cứng, đóng gói theo quy cách hộp 10 vỉ x 10 viên nang. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi, Trẻ em |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Doxycycline 100mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Doxycycline | 100mg |
Thuốc Doxycycline Capsules BP được chỉ định trong các trường hợp:
Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Thuốc ức chế vi khuẩn tổng hợp protein do gắn vào tiểu đơn vị 30S và có thể cả với 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm; thuốc cũng có thể gây thay đổi ở màng bào tương.
Doxycyclin có phạm vi kháng khuẩn rộng với vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm, và cả với một số vi sinh vật kháng thuốc tác dụng với thành tế bào, như Rickettsia, Coxiella burnetii, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia spp., Legionella spp., Ureaplasma, một số Mycobacterium không điển hình, và Plasmodium spp.
Doxycyclin không có tác dụng trị nấm trên lâm sàng.
Trong các tetracyclin, doxycyclin ít độc với gan hơn và có lợi thế trong cách dùng thuốc, vì nồng độ huyết tương tương đương khi uống hoặc tiêm thuốc. Những thuốc ưa mỡ nhiều hơn như doxycyclin và minocyclin, có tác dụng mạnh nhất, tiếp theo là tetracyclin. Nói chung, tetracyclin có tác dụng với vi khuẩn Gram dương ở nồng độ thấp hơn so với vi khuẩn Gram âm.
Lúc đầu, cả doxycyclin và tetracyclin đều có tác dụng với hầu hết các chủng Strep. pneumomae, nhưng hiện nay, phế cầu kháng thuốc thường gặp ở nhiều vùng của Việt Nam. Nhiễm Plasmodium falciparum ở Việt nam thường kháng nhiều thuốc như cloroquin, sulfonamid và các thuốc chống sốt rét khác, nhưng vẫn có thể dùng doxycyclin để dự phòng.
Kháng các tetracyclin: Vi sinh vật kháng với một tetracyclin thì cũng kháng với các tetracyclin khác. Escherichia coli và có thể cả những chủng vi khuẩn khác đã kháng các tetracyclin chủ yếu qua trung gian plasmid. Theo báo cáo ASTS (1997 - 1998), ở Việt Nam, nhiều chủng vi khuẩn như E. coli, Enterobacter, Shigella flexneri, Salmonella typhi, Staphylococcus aureus đã kháng doxycyclin. Vì mức kháng cao của vi khuẩn, không thể dùng các tetracyclin để điều trị theo kinh nghiệm. Tuy vậy, các tetracyclin vẫn có hiệu quả trong những bệnh do Rickettsia, Mycoplasma và Chlamydia.
Hấp thu
Doxycyclin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (95% liều uống); hấp thu giảm khi dùng đồng thời sữa. Có thể uống doxycyclin 2 lần/ngày, vì thuốc có nửa đời dài (16 - 18 giờ). Đạt nồng độ huyết tương tối đa 3 microgam/ml, 2 giờ sau khi uống 200 mg doxycyclin liều đầu tiên và nồng độ huyết tương duy trì trên 1 microgam/ml trong 8 - 12 giờ.
Nồng độ huyết tương tương đương khi uống hoặc tiêm doxycyclin. Vì các tetracyclin dễ phức hợp với các cation hóa trị 2 hoặc hóa trị 3, như calci, magnesi, nhôm, nên các thuốc kháng acid và các thuốc khác có chứa các cation nói trên, cũng như thức ăn và sữa có chứa calci đều làm ảnh hưởng đến hấp thu doxycyclin.
Phân bố
Doxycyclin phân bố rộng trong cơ thế vào các mô và dịch tiết, gồm cả nước tiểu và tuyến tiền liệt. Thuốc tích lũy trong các tế bào lưới - nội mô của gan, lách, và tủy xương, và trong xương, ngà răng, và men răng chưa mọc.
Thải trừ
Phần lớn các tetracyclin thải trừ chủ yếu qua thận, mặc dù tetracyclin cũng được tập trung ở gan và thải trừ qua mật vào ruột, và chúng lại được tái hấp thu một phần qua sự tái tuần hoàn ruột - gan. Có sự khác biệt quan trọng trong trường hợp doxycyclin là doxycyclin không thải trừ giống như các tetracyclin khác, mà thải trừ chủ yếu qua phân (qua gan), thứ yếu qua nước tiểu (qua thận), và không tích lũy nhiều như các tetracyclin khác ở người suy thận, do đó là một trong những tetracyclin an toàn nhất để điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh này.
Thuốc dùng đường uống.
Liều uống thích hợp thay đổi tùy theo tính chất và mức độ nặng của nhiễm khuẩn. Liều doxycyclin cho người lớn là 100 mg, ngày một lần hoặc ngày 2 lần khi nhiễm khuẩn nặng. Liều cho trẻ em trên 8 tuổi là 4 đến 5 mg/kg/ngày, chia thành 2 liều bằng nhau, cứ 12 giờ một lần trong ngày đầu, sau đó uống một nửa lượng này (2 đến 2,5 mg/kg), một lần duy nhất trong ngày.
Đối với bệnh nặng, uống liều 2 đến 2,5 mg/kg, cứ 12 giờ một lần.
Để dự phòng sốt rét ở người lớn, uống 100 mg, ngày một lần. Liệu pháp dự phòng bắt đầu 1 hoặc 2 ngày trước khi đến vùng sốt rét, tiếp tục uống hàng ngày, và 4 tuần sau khi rời vùng sốt rét.
Liều dùng trong suy thận: Mặc dù doxycyclin cũng thải trừ qua thận, người suy thận thường không cần giảm liều vì doxycyclin còn thải trừ qua gan, đường mật và đường tiêu hoá.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều cấp tính với kháng sinh là hiếm. Trong trường hợp quá liều, kết hợp rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ.
Lọc máu không làm thay đổi nửa đời huyết tương và do đó sẽ không có lợi trong điều trị các trường hợp quá liều.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Doxycycline Capsules BP, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hoá: Viêm thực quản.
Khác: Biến màu răng ở trẻ em.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Da: Ban da, mẫn cảm ánh sáng.
Tiêu hoá: Buồn nôn, tiêu chảy.
Máu: Giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin.
Tại chỗ: Viêm tĩnh mạch.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hệ thần kinh trung ương: Tăng áp lực nội sọ lành tính, thóp phồng ở trẻ nhỏ.
Gan: Độc hại gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các trường hợp cần ngừng sử dụng thuốc khi gặp phải
Thở khò khè đột ngột, khó thở, đau ngực, sốt, sưng mí mắt, sưng mặt hoặc môi, phát ban hoặc ngứa (đặc biệt trên toàn cơ thể).
Phản ứng da nghiêm trọng như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson hoặc hội chứng hoại tử thượng bì do nhiễm độc, bong tróc da nghiêm trọng, phát ban hoặc ngứa (đặc biệt trên toàn cơ thể).
Sốt, sưng hạch bạch huyết hoặc phát ban da. Đây có thể là các triệu chứng của hội chứng DRESS (phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân), có thể nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng.
Đau đầu nặng kèm theo thay đối thị lực và nhìn mờ hoặc nhìn đôi, hoặc mất thị lực. Mất thị lực vĩnh viễn đã được báo cáo.
Viêm ruột gây rối loạn dạ dày, chán ăn, tiêu chảy kéo dài hoặc tiêu chảy ra máu.
Viêm màng ngoài tim.
Các trường hợp phải thông báo cho bác sỹ, dược sỹ khi gặp phải:
Viêm hoặc loét thực quản.
Rối loạn về máu do thay đổi về số lượng các tế bào máu. Các triệu chứng có thể bao gồm mệt mỏi, dễ bầm tím.
Thiếu máu tan máu (số lượng tế bào hồng cầu thấp). Các dấu hiệu gồm có mệt mỏi, đau đầu, thở gấp khi tập luyện, chóng mặt kèm vàng da và/hoặc vàng mắt.
Huyết áp thấp.
Nhịp tim tăng.
Nhức khóp hoặc cơ.
Đau dạ dày và tiêu chảy.
Thuốc Doxycycline Capsules BP chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với các tetracyclin, hoặc thuốc gây tê "loại cain" (ví dụ, lidocain, procain).
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Bệnh nhân suy gan nặng.
Phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú.
Sử dụng trên bệnh nhân suy chức năng gan
Doxycyclin nên được dùng thận trọng với bệnh nhân suy chức năng gan hoặc bệnh nhân đang sử dụng các thuốc có nguy cơ gây độc gan.
Chức năng gan bất thường đã được ghi nhận hiếm gặp và xảy ra bởi cả đường uống và đường tiêm khi sử dụng các tetracycline, kể cả doxycyclin.
Sử dụng trên bệnh nhân suy chức năng thận
Doxycyclin thải trừ qua thận khoảng 40% trong 72 giờ trên bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tỷ lệ này có thể giảm xuống chỉ còn 1 - 5% trong 72 giờ trên bệnh nhân suy chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút).
Các nghiên cứu đã cho thấy rằng, không có sự khác nhau đáng kể về thời gian bán thải huyết thanh của doxycyclin giữa bệnh nhân có chức năng thận bình thường và bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Lọc máu không làm thay đổi thời gian bán thải huyết thanh của doxycyclin. Hoạt tính kháng - đồng hóa có thể làm tăng ure máu. Các nghiên cứu cho thấy rằng hoạt tính này không xảy ra khi dùng doxycyclin trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Nhạy cảm với ánh sáng
Sự nhạy cảm với ánh sáng biểu hiện bởi phản ứng rám nắng quá mức đã quan sát được trên một số bệnh nhân sử dụng các tetracyclin, kể cả doxycyclin. Các bệnh nhân phải tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng hoặc tia UV nên được khuyến cáo rằng phản ứng này có thể xảy ra khi đang dùng các kháng sinh tetracyclin và nên ngừng thuốc khi xuất hiện dấu hiệu ban đỏ da đầu tiên.
Phát triển quá mức
Việc sử dụng kháng sinh có thể dẫn tới sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm kể cả Candida. Nếu một vi sinh vật kháng thuốc xuất hiện, cần ngừng sử dụng kháng sinh và bắt đầu các liệu pháp điều trị thích hợp.
Viêm ruột kết màng giả
Viêm ruột kết màng giả được báo cáo với hầu hết tất cả các kháng sinh, kể cả doxycyclin với mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Việc xem xét chẩn đoán này trên bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh là rất quan trọng.
Tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng với hầu hết tất cả các kháng sinh, kể cả doxycyclin, với mức độ nghiêm trọng từ tiêu chảy nhẹ đến tử vong do viêm đại tràng. Việc điều trị bằng các kháng sinh làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường dẫn tới sự phát triển quá mức C. difficile.
C. difficile tạo ra các chất độc bảng A và B, là những chất góp phần làm tiến triển CDAD.
Các dòng C. difficile tạo độc tố làm tăng tỷ lệ mắc phải và tử vong, vì những nhiễm khuẩn này thường khó điều trị với các kháng sinh và có thể yêu cầu đến thủ thuật cắt bỏ ruột kết. CDAD phải được xem xét trên tất cả bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh. Tiền sử dùng thuốc là cần thiết vì CDAD đã được ghi nhận xảy ra sau hơn 2 tháng sử dụng kháng sinh.
Viêm thực quản
Các trường hợp viêm và loét thực quản đã được báo cáo trên bệnh nhân sử dụng thuốc trong nhóm tetracyclin, kể cả doxycyclin. Hầu hết bệnh nhân này sử dụng thuốc ngay trước khi đi ngủ hoặc uống thuốc với lượng nước không đủ.
Rối loạn chuyển hóa Porphyria
Có báo cáo hiếm gặp về rối loạn chuyển hóa Porphyria trên các bệnh nhân dùng tetracyclin.
Bệnh hoa liễu
Khi đang điều trị bệnh hoa liễu và nghi ngờ mắc kèm bệnh giang mai, cần thực hiện các quy trình chẩn đoán thích hợp, kể cả các xét nghiệm trường tối. Trong các trường hợp này, xét nghiệm huyết thanh nên được kiểm tra ít nhất trong 4 tháng.
Nhiễm liên cầu khuẩn tan máu β
Nhiễm khuẩn do liên cầu tan máu β nhóm A nên được điều trị ít nhất trong 10 ngày.
Đau thần kinh
Do khả năng phong bế thần kinh cơ yếu, cần thận trọng khi sử dụng tetracyclin cho các bệnh nhân bị đau thần kinh.
Lupus ban đỏ hệ thống
Tetracyclin có thể làm tăng tình trạng bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
Methoxyfluran
Cần thận trọng khi sử dụng tetracyclin với methoxyfluran.
Ảnh hưởng của doxycyclin trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc chưa được nghiên cứu. Không có bằng chứng nào cho thấy doxycyclin có thể ảnh hưởng đến khả năng này.
Các tetracyclin phân bố qua nhau thai; không dùng doxycyclin trong nửa cuối thai kỳ vì doxycyclin có thể gây biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, và có thể tích lũy trong xương, gây rối loạn cấu trúc xương. Ngoài ra, có thế xảy ra gan nhiễm mỡ ở phụ nữ mang thai, đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch liều cao.
Doxycyclin được bài tiết vào sữa và tạo phức hợp không hấp thu được với canxi trong sữa.
Dùng đồng thời doxycyclin với thuốc kháng acid chứa nhôm, calci, hoặc magnesi có thể làm giảm tác dụng của thuốc kháng sinh; với sắt và bismuth subsalicylat, có thể làm giảm sinh khả dụng của doxycyclin; với barbiturat, phenytoin, và carbamazepin, có thể làm giảm nửa đời của doxycyclin; với warfarin, có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào anh Hân,
Dạ sản phẩm là thuốc kê đơn, mình chỉ dùng khi có chỉ định của bác sĩ ạ.
Nhà thuốc thông tin đến anh.
Thân mến!
Hữu ích
c thuận
Hữu ích
Hoàng Thanh Tân
Chào chị Thuận,
Dạ chị có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Doxycyclin 100mg Domesco điều trị nhiễm khuẩn (10 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyen Trang
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào bạn Nguyen Trang,
Dạ sản phẩm hiện đang hết hàng, bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Doxycyclin 100mg Domesco điều trị các bệnh nhiễm khuẩn (10 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thư
Hữu ích
Lê Quang Đạo
Chào bạn Thư,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Doxycyclin 100mg Domesco điều trị các bệnh nhiễm khuẩn (10 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Thiên Tâm
Hữu ích
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Chào bạn Nguyễn Thiên Tâm
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Doxycyclin 100mg Domesco điều trị nhiễm khuẩn, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
anh Hân
Hữu ích
Trả lời