Danh mục | Thuốc kháng nấm |
Số đăng ký | 400110351824 |
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 1 Vỉ x 1 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | Denk Pharma GmbH & Co. KG |
Nước sản xuất | Đức |
Xuất xứ thương hiệu | Đức |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Flucona-Denk được chỉ định trong các trường hợp nhiễm nấm sau đây ở người lớn: Nhiễm nấm candida âm đạo cấp tính khi điều trị tại chỗ không phù hợp. Viêm bao quy đầu do candida khi điều trị tại chỗ không phù hợp. Thuốc có thể được dùng trước khi biết kết quả nuôi cấy và các xét nghiệm khác; tuy nhiên, khi có kết quả, liệu pháp chống nhiễm nấm nên được điều chỉnh một cách phù hợp. Cần xem xét hướng dẫn chính thức về cách sử dụng thuốc chống nấm. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Flucona-Denk 150mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Fluconazole | 150mg |
Thuốc Flucona-Denk chỉ định điều trị trong các trường hợp nhiễm nấm sau đây ở người lớn:
Chưa có dữ liệu.
Các đặc tính dược động học của fluconazol là tương tự khi sử dụng bằng đường tĩnh mạch hoặc đường uống.
Hấp thu
Fluconazol được hấp thu tốt sau khi uống và nồng độ trong huyết tương (và sinh khả dụng toàn thân) đạt trên 90% so với mức đạt được sau khi tiêm tĩnh mạch. Sự hấp thu qua đường uống không bị ảnh hưởng thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương khi đói đạt được trong khoảng từ 0,5 đến 1,5 giờ sau khi sử dụng. Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ với liều dùng. 90% mức trạng thái ổn định đạt được vào ngày thứ 4 - 5 với nhiều lần dùng với tần suất 1 lần/ngày. Sử dụng liều nạp (vào ngày 1) gấp đôi liều thông thường hàng ngày sẽ làm cho nồng độ thuốc trong huyết tương đạt xấp xỉ 90% ở trạng thái ổn định vào ngày thứ 2.
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến xấp xỉ với tổng lượng nước trong cơ thể. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương thấp (11 - 12%).
Fluconazol đạt được sự phân bố tốt trong tất cả các dịch của cơ thể. Nồng độ fluconazol trong nước bọt và đờm tương tự như nồng độ trong huyết tương.
Ở những bệnh nhân bị viêm màng não do nấm, nồng độ fluconazol trong dịch não tủy bằng khoảng 80% so với nồng độ tương ứng trong huyết tương.
Nồng độ fluconazol trong da cao, cao hơn nồng độ trong huyết thanh, đạt được ở lớp sừng, lớp biểu bì - hạ bì và tuyến mồ hôi ngoại tiết. Fluconazol tích lũy trong lớp sừng. Với liều 50 mg x 1 lần/ngày, nồng độ fluconazol sau 12 ngày là 73 µg/g và 7 ngày sau khi ngừng điều trị nồng độ vẫn là 5,8 µg/g. Ở liều 150 mg x 1 lần/tuần, nồng độ fluconazol trong lớp sừng vào ngày thứ 7 là 23,4 µg/g và 7 ngày sau liều thứ hai vẫn là 7,1 µg/g.
Nồng độ fluconazol trong móng tay sau 4 tháng dùng liều 150 mg x 1 lần/tuần là 4,05 µg/g ở người khỏe mạnh và 1,8 µg/g ở móng bị bệnh; và nồng độ fluconazol vẫn có thể đo được trong các mẫu móng tay 6 tháng sau khi kết thúc điều trị.
Chuyển hóa
Fluconazol ít bị chuyển hóa. Trong một liều được đánh dấu phóng xạ, chỉ 11% được thải trừ dưới dạng thay đổi trong nước tiểu. Fluconazol là một chất ức chế trung bình các isozym CYP2C9 và CYP3A4. Fluconazol cũng là chất ức chế mạnh isozym CYP2C19.
Thải trừ
Thời gian bán thải trong huyết tương của fluconazol là khoảng 30 giờ. Con đường bài tiết chủ yếu là qua thận, với khoảng 80% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Độ thanh thải fluconazol tỷ lệ với độ thanh thải creatinin. Không có bằng chứng về việc xuất hiện chất chuyển hóa tuần hoàn.
Thời gian bán thải dài trong huyết tương tạo cơ sở cho liệu pháp liều duy nhất cho bệnh nấm Candida âm đạo dùng 1 lần/ngày và 1 lần/tuần cho các chỉ định khác.
Nuốt nguyên viên, thời điểm dùng không phụ thuộc vào bữa ăn.
Người lớn: Liều duy nhất 150mg.
Đối tượng đặc biệt:
Người già
Nếu bệnh nhân không có dấu hiệu bị suy thận, nên áp dụng các khuyến cáo về liều thông thường.
Suy thận
Fluconazol được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Không cần điều chỉnh trong khi dùng liều duy nhất.
Suy gan
Chưa có nhiều dữ liệu về việc sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy gan, do đó nên thận trọng khi dùng fluconazol cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
Trẻ em
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của chỉ định điều trị nấm Candida sinh dục ở trẻ em.
Dữ liệu hiện có về các chỉ định nhi khoa khác được mô tả ở phần dưới. Nếu phải điều trị bắt buộc ở thanh thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi), thì liều dùng phải giống như người lớn.
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Flucona-Denk chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với hoạt chất hay các thuốc nhóm azol, sunset yellow hoặc với bất kì thành phần tá dược nào.
Chống chỉ định dùng đồng thời terfenadin ở những bệnh nhân dùng fluconazol nhiều liều 400 mg/ngày hoặc cao hơn dựa trên kết quả của một nghiên cứu tương tác nhiều liều. Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc khác có tác dụng kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa qua cytochrom P450 (CYP) 3A4 như cisaprid, astemizol, pimozid, quinidin và erythromycin ở những bệnh nhân dùng fluconazol.
Hệ tiết niệu
Thận trọng khi dùng fluconazol ở những bệnh nhân có bất thường về chức năng thận.
Suy tuyến thượng thận
Ketoconazol có khả năng gây suy tuyến thượng thận, và từ đó có thể áp dụng với fluconazol mặc dù hiếm khi quan sát thấy được. Suy tuyến thượng thận cũng có liên quan đến điều trị đồng thời với prednison.
Hệ thống gan mật
Thận trọng khi dùng fluconazol ở những bệnh nhân có bất thường về chức năng gan.
Fluconazol có liên quan đến một số trường hợp hiếm gặp như ngộ độc gan nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong, chủ yếu xảy ra ở những bệnh nhân có bệnh nền nghiêm trọng. Trong các trường hợp nhiễm độc gan do fluconazol thì không có mối liên hệ rõ ràng nào với tổng liều hàng ngày, thời gian điều trị, giới tính hoặc tuổi của bệnh nhân. Độc tính với gan của fluconazol thường có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
Những bệnh nhân có các xét nghiệm chức năng gan bất thường trong khi điều trị bằng fluconazol phải được theo dõi chặt chẽ sự tiến triển nặng hơn của tổn thương gan.
Bệnh nhân cần được thông báo về các triệu chứng gợi ý ảnh hưởng lên gan là nghiêm trọng (suy nhược nghiêm trọng, chán ăn, buồn nôn dai dẳng, nôn và vàng da). Cần ngừng điều trị fluconazol ngay lập tức nếu gặp các triệu chứng này và hỏi ý kiến bác sĩ.
Hệ tim mạch
Một số azol, bao gồm fluconazol, có liên quan đến khoảng QT kéo dài trên điện tâm đồ. Fluconazol gây ra kéo dài khoảng QT thông qua việc ức chế kênh kali chỉnh lưu (Ikr). Sự kéo dài khoảng QT gây ra bởi các thuốc khác (như amiodaron) có thể được khuếch đại thông qua sự ức chế cytochrom P450 (CYP) 3A4. Trong quá trình lưu hành thuốc trên thị trường, rất hiếm trường hợp kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh ở bệnh nhân dùng fluconazol được ghi nhận.
Các báo cáo này bao gồm những bệnh nhân bị bệnh nặng với nhiều yếu tố nguy cơ gây nhiễu, như bệnh tim cấu trúc, bất thường điện giải và đồng thời điều trị nhiều bệnh có thể là một phần nguyên nhân. Bệnh nhân bị hạ kali máu và suy tim tiến triển có nguy cơ cao xảy ra loạn nhịp thất và xoắn đỉnh, dẫn đến đe dọa tính mạng.
Nên thận trọng khi dùng fluconazol cho những bệnh nhân có tình trạng loạn nhịp tim tiềm ẩn.
Chống chỉ định dùng chung với các thuốc khác đã biết là kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa qua cytochrom P450(CYP)3A4.
Halofantrin
Halofantrin đã được chứng minh là kéo dài khoảng QT ở liều điều trị khuyến cáo và là cơ chất của CYP3A4. Do đó, không khuyến cáo việc sử dụng đồng thời fluconazol và halofantrin.
Phản ứng da liễu
Bệnh nhân hiếm khi gặp phản ứng da liễu bong tróc, như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc khi điều trị bằng fluconazol.
Nhóm bệnh nhân AIDS dễ gặp các phản ứng da nghiêm trọng hơn đối với nhiều sản phẩm thuốc.
Nếu phát ban là do fluconazol ở bệnh nhân được điều trị nhiễm nấm nông thì nên ngừng điều trị. Nếu bệnh nhân bị nhiễm nấm xâm lấn/toàn thân có phát ban nên theo dõi chặt chẽ và ngừng fluconazol nếu và có phát triển các tổn thương bóng nước hoặc hồng ban đa dạng.
Phản ứng quá mẫn
Trong một số trường hợp hiếm gặp, sốc phản vệ đã được báo cáo.
Cytochrome P450
Fluconazol là một chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4 mức độ trung bình. Fluconazol cũng là một chất ức chế mạnh CYP2C19. Cần theo dõi những bệnh nhân sử dụng fluconazol và đồng thời với các thuốc có khoảng điều trị hẹp được chuyển hóa qua CYP2C9, CYP2C19 và CYP3A4.
Terfenadin
Nên theo dõi cẩn thận việc dùng chung fluconazol với liều thấp hơn 400 mg mỗi ngày với terfenadin.
Sản phẩm có chứa lactose.
Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Sản phẩm có chứa Sunset yellow
Có thể gây các phản ứng dị ứng.
Không có nghiên cứu nào được thực hiện về ảnh hưởng của fluconazol đối với khả năng lái xe, vận hành máy móc. Bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ bị chóng mặt hoặc co giật khi dùng Flucona-Denk và không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu có bất kỳ triệu chứng trên xảy ra.
Phụ nữ có thai
Một nghiên cứu quan sát đã chỉ ra nguy cơ sảy thai tự nhiên tăng lên ở phụ nữ được điều trị bằng fluconazol trong 3 tháng đầu mang thai.
Đã có báo cáo về nhiều bất thường bẩm sinh (bao gồm tật đầu phẳng, loạn sản tai, thóp trước khổng lồ, hội chứng femoral bowing và dị tật cánh tay nối sai cẳng tay) ở trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị bệnh nấm coccidioidomycosis ít nhất ba tháng trở lên với fluconazol liều cao (400 - 800 mg mỗi ngày).
Mối quan hệ giữa việc sử dụng fluconazol và các trường hợp này là chưa rõ ràng.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên hệ sinh sản.
Fluconazol với liều tiêu chuẩn và điều trị ngắn hạn không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết.
Không nên dùng fluconazol liều cao và/hoặc trong phác đồ kéo dài trong thời kỳ mang thai ngoại trừ những trường hợp nhiễm nấm có thể đe dọa tính mạng.
Phụ nữ cho con bú
Fluconazol đi vào sữa mẹ để đạt được nồng độ tương tự như trong huyết tương. Có thể duy trì việc cho con bú sau khi dùng liều duy nhất 150 mg fluconazol. Không khuyến cáo cho con bú sau khi sử dụng lặp lại hoặc sau khi dùng fluconazol liều cao. Lợi ích của việc cho trẻ bú mẹ cần được xem xét cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với fluconazol và bất kỷ tác dụng không mong muốn tiềm ẩn nào đối với trẻ bú mẹ từ fluconazol hoặc từ tình trạng hiện tại của người mẹ.
Khả năng sinh sản
Fluconazol không ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của chuột công đực và cái.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời với các thuốc sau đây
Cisaprid: Ở những bệnh nhân dùng chung fluconazol và cisaprid, đã có báo cáo về các biến cố tim mạch bao gồm xoắn đỉnh. Một nghiên cứu có đối chứng cho thấy dùng đồng thời fluconazol với liều 200 mg x 1 lần/ngày và cisaprid liều 20 mg x 4 lần/ngày làm tăng đáng kể nồng độ cisaprid trong huyết tương và kéo dài khoảng QT. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và cisaprid.
Terfenadin: Do xuất hiện rối loạn nhịp tim thứ phát nghiêm trọng dẫn đến kéo dài khoảng QT ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng nấm azol kết hợp với terfenadin, các nghiên cứu về tương tác đã được thực hiện. Một nghiên cứu với liều 200 mg fluconazol hàng ngày không chứng minh được sự kéo dài khoảng QT. Một nghiên cứu khác với liều 400 mg và 800 mg fluconazol hàng ngày đã chứng minh rằng fluconazol dùng với liều 400 mg mỗi ngày hoặc cao hơn làm tăng đáng kể nồng độ terfenadin trong huyết tương khi dùng đồng thời. Chống chỉ định sử dụng kết hợp fluconazol liều 400 mg hoặc cao hơn với terfenadin. Cần theo dõi cẩn thận việc dùng chung fluconazol với liều thấp hơn 400 mg mỗi ngày với terfenadin.
Astemizol: Dùng đồng thời fluconazol với astemizol có thể làm giảm độ thanh thải của astemizol, dẫn đến tăng nồng độ astemizol trong huyết tương có thể làm kéo dài khoảng QT và hiếm khi xảy ra xoắn đỉnh. Chống chỉ định dùng chung fluconazol và astemizol.
Pimozid: Mặc dù chưa được nghiên cứu trên in vitro hoặc in vivo, việc dùng đồng thời fluconazol với pimozid có thể dẫn đến ức chế chuyển hóa pimozid. Nồng độ pimozide trong huyết tương tăng có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT và hiếm khi xảy ra xoắn đỉnh dù. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và pimozid.
Quinidin: Mặc dù chưa được nghiên cứu in vitro hoặc in vivo, việc dùng đồng thời fluconazol với quinidin có thể gây ức chế chuyển hóa quinidin.
Sử dụng quinidin có liên quan đến kéo dài khoảng QT và hiếm khi xảy ra xoắn đỉnh. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và quinidin.
Erythromycin: Sử dụng đồng thời fluconazol và erythromycin có khả năng làm tăng nguy cơ ngộ độc cho tim (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh) và dẫn đến đột tử do bệnh tim. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và erythromycin.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc sau đây:
Halofantrin: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ halofantrin trong huyết tương do tác dụng ức chế enzym CYP3A4. Sử dụng đồng thời fluconazol và halofantrin có khả năng làm tăng nguy cơ nhiễm độc tim (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh) và hậu quả là đột tử do bệnh tim. Nên tránh sự kết hợp giữa hai thuốc này.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời:
Amiodaron: Dùng đồng thời fluconazol với amiodaron có thể làm kéo dài khoảng QT. Cần phải thận trọng nếu cần sử dụng đồng thời fluconazol và amiodaron, đặc biệt là với fluconazol liều cao (800 mg).
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC trong bao bì gốc, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)