Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Thuốc trị ho cảm |
Số đăng ký | VN-23097-22 |
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nén sủi bọt |
Quy cách | Hộp 5 Vỉ x 2 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | Zambon Switzerland Ltd |
Nước sản xuất | Thụy Sĩ |
Xuất xứ thương hiệu | Ý |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Flumucil là sản phẩm của Zambon, có thành phần chính là Acetylcysteine. Đây là thuốc được sử dụng để tiêu chất nhầy dùng trong điều trị các bệnh lý hô hấp có kèm theo sự tăng tiết đờm nhày quánh. |
Thuốc Fluimucil 600mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acetylcysteine | 600mg |
Thuốc Flumucil được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc long đờm.
Mã ATC: R05CB01
Cơ chế tác dụng:
Fluimucil chứa thành phần hoạt chất acetylcystein, một dẫn chất của cystein với một nhóm thiol tự do có tác dụng long đờm và chống oxy hóa. Tác dụng long đờm của acetylcystein dựa trên khả năng khử liên kết disulfid trong mucoprotein của nhóm thiol.
Khả năng chống oxy hóa của acetylcystein dựa trên tác dụng bất hoạt các hợp chất ái điện tử và hợp chất oxy hóa, trực tiếp bởi acetylcystein và gián tiếp bởi glutathion.
Acetylcystein tạo ra cystein, tiền chất thiết yếu để tổng hợp glutathion từ đó làm tăng nguồn cung cấp glutathion nội sinh. Các chất oxy hóa nội sinh và ngoại sinh có thể bị trung hòa bởi acetylcystein và glutathion đóng vai trò thực tế trong sự phát sinh các bệnh viêm đường hô hấp.
Hiệu quả lâm sàng:
Fluimucil làm loãng dịch tiết đường hô hấp, làm dễ khạc đờm và làm dịu phản xạ ho; từ đó giúp bệnh nhân thở dễ dàng.
Hấp thu
Acetylcystein được hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống.
Sinh khả dụng của acetylcystein tự do chỉ khoảng 10% do bị chuyển hóa bước đầu mạnh.
Sau khi uống liều tương đối cao 30 mg/kg cân nặng, nồng độ đỉnh acetylcystein tổng số (dạng tự do và liên kết) trong huyết tương là khoảng 67 nmol/ml với tmax 0,75 - 1 giờ.
Sau khi uống 600 mg acetylcystein dạng viên nén, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của acetylcystein tổng số (dạng tự do và liên kết) là 3,40 ug/ml (20,83 nmol/ml) với tmax 0,71 giờ (43 phút). AUC (diện tích dưới đường cong) là 10,06 ug*giờ/ml. Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh khả dụng toàn thân sau khi uống acetylcystein chưa được khảo sát.
Phân bố
Acetylcystein được tìm thấy trong cơ thể dưới dạng không đổi và chất chuyển hóa có tính oxy hóa, ở cả dạng tự do hoặc liên kết với protein huyết tương bằng liên kết disulfit.
Acetylcystein được phân bố chủ yếu trong dịch ngoại bào. Acetylcystein được tìm thấy chủ yếu ở gan, thận, phổi và niêm dịch phế quản.
Chuyển hóa
Quá trình chuyển hóa bắt đầu ngay sau khi thuốc được uống: acetylcystein bị deacetyl hóa ở thành ruột và bị chuyển hóa bước đầu thành L-cystein, đều là chất chuyển hóa có hoạt tính, sau đó bị chuyển hóa thành dạng không có hoạt tính.
Thải trừ
Khoảng 30% liều uống bị thải trừ trực tiếp qua thận. Chất chuyển hóa chính là cystin và cystein. Ngoài ra, một lượng nhỏ taurin và sulfat được thải trừ.
Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào liên quan đến thải trừ không qua thận. Sau khi tiêm tĩnh mạch 200 mg acetylcystein cho 6 đối tượng đã ghi nhận được thời gian bán thải 1,95 (0,95-3,57) giờ đối với dạng chuyển hóa và 5,58 (4,1-9,5) giờ đối với acetylcystein tổng số. Sau khi uống 400 mg viên nén sủi (công thức không giống Fluimucil), thời gian bán thải của acetylcystein tổng số là 6,25 (4,59 - 10,6) giờ.
Hòa tan viên nén sủi vào một cốc nước lạnh hoặc ấm. Khuyến cáo không hòa tan Fluimucil đồng thời với các thuốc khác.
Ảnh hưởng của thức ăn: Chưa rõ ảnh hưởng của thức ăn đến sự hấp thu thuốc. Vì vậy không khuyến cáo uống Fluimucil trước hoặc ngay sau bữa ăn.
Có thể ngửi thấy mùi lưu huỳnh nhẹ khi mở vỉ thuốc, mùi bay nhanh và không ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc.
Trẻ em trên 12 tuổi và người lớn: 600 mg mỗi ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tình nguyện viên khỏe mạnh uống 11,2 g acetylcystein mỗi ngày trong 3 tháng không ghi nhận bất kỳ tác dụng bất lợi nghiêm trọng nào. Liều uống lên đến 500 mg acetylcystein mỗi kg cân nặng được dung nạp mà không có bất kỳ triệu chứng nhiễm độc nào.
Quá liều có thể gây ra các triệu chứng trên tiêu hóa như buồn nỗn, nôn và tiêu chảy.
Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng nếu cần thiết.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Fluimucil bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Tác dụng không mong muốn liên quan đến acetylcystein dùng đường uống thường gặp nhất là trên đường tiêu hóa. Phản ứng quá mẫn bao gồm sốc phản vệ, phản ứng phản vệ, co thắt phế quản, phù mạch, phát ban và ngứa đã được báo cáo ít thường xuyên hơn.
Bảng các tác dụng không mong muốn
Trong bảng sau các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo hệ cơ quan và tần suất (rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000) và không rõ (không ước lượng được từ dữ liệu có sẵn).
Trong cùng một nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo thứ tự nghiêm trọng giảm dần.
Hệ cơ quan | Tác dụng không mong muốn | |||
---|---|---|---|---|
Ít gặp | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp | Không rõ | |
Rối loạn hệ miễn dịch | Quá mẫn | Sốc phản vệ, phản ứng phản vệ | ||
Rối loạn hệ thần kinh | Đau đầu | |||
Rối loạn tai và mê đạo | Ù tai | |||
Rối loạn tim | Nhịp tim nhanh | |||
Rối loạn mạch | Xuất huyết | |||
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Co thắt khí phế quản, khó thở | |||
Rối loạn tiêu hóa | Nôn, tiêu chảy, viêm miệng, đau bụng, buồn nôn | Khó tiêu | ||
Rối loạn da và mô dưới da | Nổi mề đay, phát ban, phù mạch, ngứa | |||
Rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc | Sốt | Phù mạch | ||
Nghiên cứu | Hạ huyết áp |
Phản ứng quá mẫn, tác dụng trên da hoặc cơ quan hô hấp, có thể xuất hiện ở bệnh nhân có nguy cơ; co thắt khí phế quản cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân mắc hen phế quản và có hệ thống phế quản mẫn cảm.
Trong một số hiếm các trường hợp, thời gian khởi phát của một số phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson hoặc hội chứng Lyell có liên quan đến thời gian sử dụng acetylcystein. Trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng trên da và niêm mạc, cần tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức và ngừng điều trị với acetylcystein. Trong phần lớn các trường hợp được báo cáo, có ít nhất một thuốc khác được sử dụng đồng thời, do đó có thể làm tăng các tác dụng quan sát thấy trên niêm mạc.
Các nghiên cứu khác nhau khẳng định tác dụng giảm kết tập tiểu cầu khi uống acetylcystein. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này chữa được xác định.
Hơi thở có thể có mùi khó chịu thoáng qua, có thể là do sự giải phóng hydro sulfit từ hoạt chất.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Fluimucil chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Nếu vẫn tiết nhiều đờm và không hết họ sau 2 tuần điều trị, hãy liên hệ với bác sĩ để đánh giá lại chẩn đoán và loại trừ khả năng có bệnh lý ác tính trên đường hô hấp.
Sử dụng đồng thời Fluimucil với một thuốc chống họ là không thích hợp trên lâm sàng.
Những thuốc này làm ức chế phản xạ ho, cơ chế tự làm sạch tự nhiên của đường thở, gây tích tụ đờm ở phế quản, có thể dẫn đến nguy cơ co thắt phế quản và nhiễm trùng đường hô hấp.
Cần sử dụng thận trọng với những bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa (ví dụ bệnh nhân loét tiễu hóa tiềm ẩn hoặc giãn tĩnh mạch thực quản), do có một số dữ liệu cho thấy sử dụng acetylcystein đường uống có thể gây nôn.
Cần sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân hen phế quản hoặc có hệ thống phế quản mẫn cảm, dễ có nguy cơ co thắt phế quản.
Trong trường hợp khởi phát phản ứng quá mẫn hoặc co thắt phế quản, cần ngừng điều trị ngay lập tức và sử dụng biện pháp điều trị thích hợp nếu cần thiết.
Sử dụng acetylcystein, nhất là khi bắt đầu điều trị, có thể làm loãng dịch tiết phế quản và dễ khạc đờm. Nếu bệnh nhân không thể khạc đờm đúng cách, có thể hỗ trợ bằng dẫn lưu tư thế và hút đờm phế quản.
Trên in vitro, acetylcystein làm giảm 20-50% sự ức chế của diamin oxidase (DAO).
Thận trọng ở bệnh nhân không dung nạp histamin.
Các thuốc long đờm có thể gây khó thở ở trẻ em dưới 2 tuổi. Khả năng tự làm sạch sinh lý có thể bị hạn chế ở lứa tuổi này do đặc điểm tự nhiên của đường thở. Vì vậy, không sử dụng thuốc long đờm ở trẻ dưới 2 tuổi.
Thận trọng ở những bệnh nhân cao huyết áp hoặc đang trong chế độ ăn kiêng muối nghiêm ngặt, do mỗi viên nén sủi acetylcystein 600 mg chứa 156,9 mg natri.
Chưa có nghiên cứu về tác động của acetylcystein lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai
Dữ liệu có sẵn trên một số lượng giới hạn phụ nữ có thai sử dụng acetylcystein không cho thấy tác dụng không mong muốn trên phụ nữ mang thai hoặc trên sức khỏe của thai nhi hoặc trẻ sơ sinh.
Chưa có dữ liệu dịch tễ học.
Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hay gián tiếp lên con mẹ, sự phát triển của phôi/thai và/hoặc trẻ sau sinh.
Cần thận trọng khi kê đơn acetylcystein cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa có nghiên cứu liên quan đến sự bài tiết của acetylcystein vào sữa mẹ. Không nên uống Fluimucil trong thời gian cho con bú trừ khi thực sự cần thiết.
Không có nghiên cứu tương tác in vivo được tiến hành.
Sử dụng đồng thời than hoạt tính trong trường hợp ngộ độc có thể giảm tác dụng của acetylcystein dùng đường uống.
Cho đến nay, các báo cáo về bất hoạt kháng sinh sau khi sử dụng acetylcystein chỉ liên quan đến các thử nghiệm in vitro, khi các chất được trộn lẫn trực tiếp. Tuy nhiên, như là một biện pháp phòng ngừa, nên uống kháng sinh cách xa acetylcystein ít nhất là hai giờ.
Dùng đồng thời acetylcystein với glyceryl nitrat có thể làm tăng tác dụng giãn mạch cũng như tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.
Sử dụng đồng thời acetylcystein và carbamazepin có thể làm giảm nồng độ carbamazepin xuống thấp hơn nồng độ điều trị.
Sử dụng đồng thời với một thuốc chống họ: xem phần Thận trọng khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc - xét nghiệm:
Acetylcystein có thể ảnh hưởng đến phương pháp định lượng salicylat bằng phép đo màu.
Acetylcystein có thể ảnh hưởng đến phát hiện ceton khi xét nghiệm nước tiểu.
Tương kỵ của thuốc:
Acetylcystein tương kỵ với phần lớn kim loại và bị bất hoạt bởi các hoạt chất oxy hóa.
Không được trộn lẫn acetylcystein với các thuốc khác.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)