Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Acetylcysteine
Loại thuốc
Thuốc tiêu chất nhày; thuốc giải độc (quá liều paracetamol)
Dạng thuốc và hàm lượng
Tiêu chất nhầy trong bệnh nhày nhớt (mucoviscidosis) (xơ nang tuyến tụy), bệnh lý hô hấp có đờm nhày quánh như trong viêm phế quản cấp và mạn và làm sạch thường quy trong mở khí quản.
Giải độc trong quá liều paracetamol.
Được dùng tại chỗ trong điều trị hội chứng khô mắt (viêm kết giác mạc khô, hội chứng Sjogren) kết hợp với tiết bất thường chất nhày.
Phòng ngừa bệnh thận liên quan đến chụp ảnh phóng xạ cản quang.
Acetylcystein có tác dụng tiêu chất nhày do sulhydryl tự do làm giảm độ quánh của đờm ở phổi có mủ hoặc không bằng cách tách đôi cầu nối disulfua trong mucoprotein và tạo thuận lợi để tống đờm ra ngoài bằng ho, dẫn lưu tư thế hoặc bằng phương pháp cơ học.
Cơ chế chính xác của tác dụng bảo vệ cho gan chưa được biết đầy đủ.
Acetylcystein có tác dụng bảo vệ gan do duy trì hoặc khôi phục nồng độ glutathion của gan là chất cần thiết để làm bất hoạt chất chuyển hóa trung gian của paracetamol gây độc cho gan hoặc như một chất nền đối với sự liên hợp của các chất chuyển hoá trung gian có độc tính.
Cơ chế chính xác acetylcystein có thể ngăn được nhiễm độc thận do thuốc cản quang còn chưa biết rõ. Acetylcystein là một chất kháng oxy hóa chứa thiol nên có thể làm giảm khả năng gây hại tế bào của các gốc oxygen tự do phát sinh.
Thêm vào đó, thuốc làm tăng tác dụng sinh học của nitrogen oxyd bằng cách kết hợp với oxyd tạo thành S-nitrosothiol là một chất có tác dụng giãn mạch mạnh.
Acetylcystein được hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 0,5 - 1 giờ. Sinh khả dụng khi uống thấp.
Tỷ lệ gắn protein huyết tương 83%. Acetylcysteine đi qua nhau thai và được phát hiện trong máu cuống rốn. Không có thông tin nào liên quan đến sự bài tiết qua sữa mẹ.
Thể tích phân bố là 0,47 lít/kg.
Chuyển hóa trong thành ruột và chuyển hóa bước đầu trong gan.
Acetylcysteine và các chất chuyển hóa gồm ba dạng: Dạng tự do, liên kết với protein thông qua liên kết disunfua không bền và dạng axit amin kết hợp.
Thời gian bán thải trong huyết tương của Acetylcysteine là khoảng 1 giờ.
Độ thanh thải thận có thể chiếm 30% độ thanh thải toàn thân. Acetylcystein được bài tiết hầu như chỉ dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt động (sulphat vô cơ, diacetylcystein) qua thận.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, thời gian bán thải là 5,6 giờ ở người lớn và 11 giờ ở trẻ sơ sinh; thời gian bán thải tăng trung bình khoảng 80% ở người bị suy gan nặng.
Acetylcystein là một chất khử nên tương kỵ hóa học với các chất oxy hóa.
Không được dùng đồng thời các thuốc ho khác hoặc bất cứ thuốc nào làm giảm bài tiết phế quản trong thời gian điều trị bằng acetylcystein.
Than hoạt có thể làm giảm tác dụng của acetylcystein.
Acetylcystein phản ứng với một số kim loại, đặc biệt sắt, niken, đồng và với cao su. Cần tránh thuốc tiếp xúc với các chất đó. Không được dùng các máy phun mù có các thành phần bằng kim loại hoặc cao su.
Không nên trộn bột pha dung dịch uống với các sản phẩm thuốc khác.
Quá mẫn với acetylcystein hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tiền sử hen (nguy cơ phản ứng co thắt phế quản với tất cả các dạng thuốc chứa acetylcystein).
Trẻ em < 2 tuổi với chỉ định tiêu chất nhày.
Người lớn
Điều trị người bệnh nghi nhiễm độc paracetmol khi uống tổng liều trên 150 mg/kg ở trẻ em và thiếu niên hoặc trên 7,5 g (ở thiếu niên và người lớn), khi không đo được nồng độ paracetamol trong huyết tương trong 8 - 10 giờ sau khi uống hoặc có nồng độ paracetamol trong huyết tương sau khi uống trên 24 giờ.
Giải độc quá liều paracetamol (tiêm truyền tĩnh mạch hoặc uống):
Tiêm truyền tĩnh mạch:
Tổng liều dùng được truyền 3 giai đoạn (3 lần truyền), trong 21 giờ. Giai đoạn 1 (lần truyền thứ 1): Liều dùng acetylcystein khoảng 150 mg/kg thể trọng. Thêm thể tích cần thiết dung dịch acetylcystein tiêm truyền đậm đặc nồng độ 200 mg/ml trong bảng 1 vào 200 ml dung dịch tiêm truyền glucose 5%, truyền trong 1 giờ.
Thể trọng |
Thể tích acetylcystein đậm đặc nồng độ 200 mg/ml cần thiết để chuẩn bị dịch truyền tĩnh mạch giai đoạn 1 |
40 - 49 kg |
34 ml |
50 - 59 kg |
42 ml |
60 - 69 kg |
49 ml |
70 - 79 kg |
57 ml |
80 - 89 kg |
64 ml |
90 - 99 kg |
72 ml |
100 - 109 kg |
79 ml |
≥ 110 kg |
83 ml (liều tối đa) |
Giai đoạn 2 (lần truyền thứ 2): Bắt đầu ngay sau khi kết thúc giai đoạn 1. Liều dùng khoảng 50 mg/kg thể trọng. Thêm thể tích acetylcystein đậm đặc nồng độ 200 mg/ml cần thiết trong bảng 2 vào 500 ml dung dịch tiêm truyền glucose 5%, truyền trong 4 giờ.
Thể trọng |
Thể tích acetylcystein đậm đặc nồng độ 200 mg/ml cần thiết để chuẩn bị dịch truyền tĩnh mạch giai đoạn 2 |
40 - 49 kg |
12 ml |
50 - 59 kg |
14 ml |
60 - 69 kg |
17 ml |
70 - 79 kg |
19 ml |
80 - 89 kg |
22 ml |
90 - 99 kg |
24 ml |
100 - 109 kg |
27 ml |
≥ 110 kg |
28 ml (liều tối đa) |
Giai đoạn 3 (lần truyền thứ 3): Bắt đầu ngay sau khi kết thúc giai đoạn 2. Liều dùng khoảng 100 mg/kg thể trọng. Thêm thể tích acetylcystein đậm đặc nồng độ 200 mg/ml cần thiết trong bảng 3 vào 1000 ml dung dịch truyền glucose 5%, truyền trong 16 giờ.
Thể trọng |
Thể tích acetylcystein đậm đặc nồng độ 200 mg/ml để chuẩn bị dịch tiêm truyền tĩnh mạch giai đoạn 3 |
40 - 49 kg |
23 ml |
50 - 59 kg |
28 ml |
60 - 69 kg |
33 ml |
70 - 79 kg |
38 ml |
80 - 89 kg |
43 ml |
90 - 99 kg |
48 ml |
100 - 109 kg |
53 ml |
≥ 110 kg |
55 ml (liều tối đa) |
Uống liều nạp đầu tiên 140 mg/kg; tiếp theo uống liều 70 mg/kg thể trọng, mỗi 4 giờ uống 1 lần và uống tổng cộng 17 lần sau liều đầu tiên.
Tiêu chất nhày:
Phun mù hoặc nhỏ trực tiếp vào khí quản: Phun mù 3 - 5 ml dung dịch 20% hoặc 6 - 10 ml dung dịch 10% qua một mặt nạ hoặc đầu vòi phun, 3 - 4 lần/ngày. Nếu cần, có thể phun mù 1 - 10 ml dung dịch 20% hoặc 2 - 20 ml dung dịch 10%, cách 2 đến 6 giờ 1 lần.
Hoặc nhỏ trực tiếp vào khí quản từ 1 - 2 ml dung dịch 10 - 20%, mỗi giờ 1 lần. Có thể phải hút đờm loãng bằng máy hút. Không được sử dụng các đầu phun mù có chứa sắt, đồng, hoặc cao su.
Uống:
Uống một liều đơn 600 mg/ngày hoặc uống 200 mg/lần x 3 lần/ngày, dạng viên nén, cốm hoặc viên sủi hòa tan.
Điều trị khô mắt có tiết chất nhày bất thường:
Dùng dung dịch acetylcystein 5% cùng với hypromellose, nhỏ 1 - 2 giọt/lần, mỗi ngày 3 - 4 lần.
Dự phòng giảm chức năng thận do thuốc cản quang:
Uống 600 mg, 2 lần/ngày. Dùng trong 2 ngày (Bắt đầu dùng 1 ngày trước và trong ngày dùng thuốc cản quang), tổng cộng 4 liều.
Trẻ em
Giải độc quá liều paracetamol (tiêm truyền tĩnh mạch hoặc uống)
Sơ sinh:
Bắt đầu liều 150 mg/kg trong 3 ml/kg dịch truyền glucose 5%, truyền trong 1 giờ; tiếp theo cho liều 50 mg/kg trong 7 ml/kg dịch truyền glucose 5% và truyền trong 4 giờ; tiếp tục truyền tiếp liều 100 mg/kg trong 14 ml/kg dịch truyền glucose 5% trong 16 giờ.
Trẻ từ 1 - 18 tuổi:
Uống:
Dung dịch acetylcystein 5% được chuẩn bị bằng cách pha loãng dung dịch 20% với nước uống cola không có cồn và đường theo tỷ lệ 1 : 3.
Dung dịch đã pha loãng nên dùng trong vòng 1 giờ sau khi pha.
Tiêu chất nhày
Phun mù hoặc nhỏ trực tiếp vào khí quản: Liều giống người lớn.
Uống:
Đối tượng khác
Suy gan: Không có thông tin.
Suy thận: Không có thông tin.
Nếu dùng làm thuốc tiêu chất nhày, có thể phun mù, cho trực tiếp hoặc nhỏ vào khí quản dung dịch acetylcystein 10 - 20%.
Nếu dùng làm thuốc giải độc trong quá liều paracetamol, có thể cho uống dung dịch acetylcystein 5% hoặc tiêm tĩnh mạch nhỏ giọt. Nếu không thể tiêm tĩnh mạch acetylcystein thì phải dùng đường uống.
Buồn nôn, nôn (đường uống); phản ứng quá mẫn (truyền tĩnh mạch), đỏ bừng, phù, tim đập nhanh.
Buồn ngủ, nhức đầu, ù tai, viêm miệng, chảy nước mũi nhiều, ran ngáy, phát ban, mày đay.
Co thắt phế quản kèm phản ứng dạng phản vệ toàn thân, sốt, rét run.
Không xac định tần suất
Phù mặt.
Phải giám sát chặt chẽ người bệnh có nguy cơ phát hen nếu dùng acetylcystein cho người có tiền sử dị ứng; nếu có co thắt phế quản, phải dùng thuốc phun mù giãn phế quản như salbutamol (thuốc beta 2 adrenergic chọn lọc, tác dụng ngắn) hoặc ipratropium (thuốc kháng muscarin) và phải ngừng acetylcystein.
Có thể xuất hiện nhiều đờm loãng ở phế quản, cần phải hút để lấy ra nếu người bệnh giảm khả năng ho.
Sốc phản vệ dẫn đến tử vong khi dùng aceylcystein đã được báo cáo, thường xảy ra trong thời gian 30 - 60 phút, cần theo dõi và ngừng thuốc nếu phản ứng xảy ra và xử trí kịp thời.
Phải hết sức chú ý điều chỉnh lượng dịch truyền khi điều trị quá liều paracetamol để tránh truyền dịch quá tải gây ra triệu chứng hạ natri huyết, co giật, tử vong.
Nếu có nôn dữ dội khi uống thuốc thì cần theo dõi chảy máu dạ dày hoặc giãn thực quản, loét dạ dày.
Thuốc này có chứa sorbitol. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose không nên dùng thuốc này.
Thuốc này có chứa aspartame, là một nguồn phenylalanin. Điều này có thể gây hại cho những người bị phenylketon niệu.
Nếu bệnh não do suy gan xảy ra trong khi điều trị bằng acetylcysteine đường uống, hãy ngừng thuốc để tránh dùng thêm các chất có chứa nitơ.
Điều trị quá liều paracetamol bằng acetylcystein ở người mang thai có khả năng ngăn chặn được độc tính cho gan ở thai nhi cũng như ở người mẹ.
Thuốc dùng an toàn cho người cho con bú.
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Quá liều acetylcystein có triệu chứng tương tự như triệu chứng của phản vệ, nhưng nặng hơn nhiều: Đặc biệt là giảm huyết áp. Các triệu chứng khác bao gồm suy hô hấp, tan máu, đông máu rải rác nội mạch và suy thận. Quá liều acetylcystein xảy ra khi tiêm truyền quá nhanh và với liều quá cao.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị quá liều là điều trị triệu chứng và hỗ trợ theo chỉ định của tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/acetylcysteine.html