Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị tiểu đường |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 6 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | STELLA |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | 893110049823 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Glimepiride là sản phẩm của Stella Pharm, có thành phần chính là Glimepiride. Đây là thuốc được sử dụng cùng chế độ ăn kiêng, tập thể dục để giảm đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 ở người lớn. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Glimepiride 4mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Glimepiride | 4mg |
Thuốc Glimepiride được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc giảm glucose huyết, trừ insulin: các sulfonamide, dẫn chất của urê.
Mã ATC: A10BB12.
Glimepiride là thuốc hạ đường huyết đường uống thuộc nhóm sulfonylurea.
Glimepiride có thể được sử dụng trong điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (týp 2).
Glimepiride hoạt động chủ yếu kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy. Cũng như các sulfonylurea khác, tác dụng này dựa trên sự gia tăng khả năng đáp ứng của tế bào beta tuyến tụy đối với kích thích glucose sinh lý.
Ngoài ra, glimepiride dường như có tác động ngoài tụy rõ rệt cũng được công nhận đối với các sulfonylurea khác.
Phóng thích insulin
Các sulfonylurea điều hòa sự bài tiết insulin bằng cách đóng kênh kali nhạy cảm với ATP ở màng tế bào beta. Việc đóng kênh kali gây ra sự khử cực tế bào beta và bằng cách mở các kênh calci đã làm tăng dòng calci vào tế bào. Điều này dẫn đến phóng thích insulin thông qua quá trình xuất bào.
Glimepiride có tỷ lệ gắn kết cao với protein trao đổi ở màng tế bào beta, protein này liên kết với kênh kali nhạy cảm với ATP nhưng khác với vị trí liên kết sulfonylurea thông thường.
Tác động ngoài tụy
Các tác động ngoài tụy là ví dụ về sự cải thiện độ nhạy của mô ngoại vi đối với insulin và giảm sự hấp thu insulin của gan.
Sự hấp thu glucose từ máu vào mô ngoại vi và các mô mỡ xảy ra thông qua các protein vận chuyển đặc biệt nằm trong màng tế bào. Việc vận chuyển glucose trong các mô này là bước giới hạn tốc độ trong việc sử dụng glucose. Glimepiride làm tăng rất nhanh số lượng phân tử vận chuyển tích cực glucose trong màng sinh chất của tế bào cơ và mỡ, dẫn đến kích thích hấp thu glucose.
Glimepiride làm tăng hoạt động của phospholipase C đặc hiệu glycosyl-phosphatidylinositol, có thể tương quan với sự hình thành lipid và glycogen do thuốc gây ra trong các tế bào mỡ và cơ bị phân lập.
Glimepiride ức chế sản xuất glucose ở gan bằng cách tăng nồng độ nội bào của fructose-2,6-bisphosphate, do đó ức chế quá trình tạo glucose.
Toàn thân
Ở người khỏe mạnh, liều tối thiểu có hiệu quả khoảng 0,6 mg. Tác dụng của glimepiride phụ thuộc vào liều và có thể hồi phục. Đáp ứng sinh lý khi vận động thể lực đột ngột, giảm tiết insulin, vẫn có ở glimepiride.
Không có sự khác biệt đáng kể về tác dụng khi dùng thuốc trước ăn 30 phút hoặc ngay trước bữa ăn. Ở bệnh nhân đái tháo đường, có thể đạt được kiểm soát chuyển hóa tốt trong 24 giờ với một liều duy nhất mỗi ngày.
Mặc dù chất chuyển hóa hydroxy của glimepiride ít gây ra nhưng làm giảm đáng kể về đường huyết ở người khỏe mạnh, nó chỉ chiếm một phần nhỏ trong tác dụng tổng thể của thuốc.
Điều trị kết hợp với metformin
Trong một nghiên cứu đã chỉ ra sự cải thiện về kiểm soát chuyển hóa khi điều trị đồng thời với glimepiride so với chỉ dùng metformin ở những bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ với liều metformin tối đa hàng ngày.
Điều trị kết hợp với insulin
Dữ liệu về liệu pháp phối hợp với insulin còn hạn chế. Có thể bắt đầu điều trị đồng thời với insulin ở những bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ với liều tối đa glimepiride. Trong hai nghiên cứu, sự kết hợp đạt được cải thiện trong kiểm soát chuyển hóa tương tự như dùng insulin đơn thuần; tuy nhiên, yêu cầu liều insulin trung bình thấp hơn trong liệu pháp phối hợp.
Trẻ em
Không có thông tin an toàn mới được ghi nhận ở trẻ em điều trị bằng glimepiride so với người lớn bị bệnh đái tháo đường týp 2. Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng glimepiride lâu dài ở trẻ em.
Hấp thu
Sinh khả dụng của glimepiride sau khi uống được hấp thu hoàn toàn. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu, chỉ giảm nhẹ tỷ lệ hấp thu. Nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) đạt được sau khi uống khoảng 2,5 giờ (trung bình 0,3 µg/ml khi dùng đa liều 4 mg/ngày) và có sự tuyến tính giữa liều và Cmax, AUC (diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian).
Phân bố
Glimepiride có thể tích phân bố rất thấp (khoảng 8,8 lít), gần bằng thể tích phân bố của albumin, gắn kết với protein cao (> 99%) và độ thanh thải thấp (khoảng 48 ml/phút).
Ở động vật, glimepiride được bài tiết qua sữa. Glimepiride đi qua được nhau thai. Lượng glimepiride qua hàng rào máu não thấp.
Chuyển hóa và thải trừ
Thời gian bán thải trung bình trong huyết thanh có liên quan đến nồng độ trong huyết thanh khi dùng đa liều, khoảng 5 đến 8 giờ. Sau khi dùng liều cao, đã ghi nhận thời gian bán thải dài hơn một chút.
Sau khi uống một liều duy nhất glimepiride được đánh dấu phóng xạ, 58% hoạt độ phóng xạ được thu hồi trong nước tiểu và 35% trong phân. Không phát hiện chất ban đầu trong nước tiểu. Hai chất chuyển hóa ở gan (enzym chính CYP2C9) được tìm thấy cả trong nước tiểu và phân: Dẫn chất hydroxy và dẫn chất carboxy. Sau khi uống glimepiride, thời gian bán thải cuối cùng của các chất chuyển hóa này lần lượt là 3 - 6 và 5 - 6 giờ.
So sánh dùng đơn liều và đa liều mỗi ngày không cho thấy sự khác biệt đáng kể về dược động học, và sự khác biệt trong từng cá thể là rất thấp. Không có sự tích lũy liên quan.
Đối tượng đặc biệt
Dược động học tương tự nhau ở nam và nữ, cũng như ở bệnh nhân trẻ tuổi và bệnh nhân cao tuổi (trên 65 tuổi). Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin thấp, có xu hướng tăng độ thanh thải glimepiride và giảm nồng độ trung bình trong huyết thanh, hầu hết là do thải trừ nhanh hơn vì gắn kết với protein thấp hơn.
Sự thải trừ qua thận của hai chất chuyển hóa bị giảm. Nhìn chung, không có nguy cơ tích lũy bổ sung ở những bệnh nhân này.
Dược động học ở 5 bệnh nhân không bị đái tháo đường sau phẫu thuật ống mật tương tự như ở người khỏe mạnh.
Trẻ em: Một nghiên cứu khảo sát về dược động học, tính an toàn và khả năng dung nạp của liều đơn 1 mg glimepiride ở 30 bệnh nhi (4 trẻ 10 - 12 tuổi và 26 trẻ từ 12 - 17 tuổi) bị đái tháo đường týp 2 cho thấy AUC(0-last) trung bình, Cmax và t1/2 tương tự như ở người lớn.
Viên nén Glimepiride nên uống không được nha, với một lượng nước vừa đủ (khoảng ½ ly).
Trên nguyên tắc, liều dùng glimepiride tùy thuộc nồng độ đường huyết mong muốn. Phải dùng liều glimepiride thấp nhất đủ để đạt được sự kiểm soát chuyển hóa mong muốn. Việc điều trị với glimepiride cần phải được bác sĩ khởi trị và theo dõi. Glimepiride cần được uống đúng thời điểm trong ngày và đúng liều đã được kê toa. Nếu lỡ quên uống thuốc, không được tùy tiện tăng liều dùng sau đó để bù lại.
Các biện pháp đối phó những sơ suất như thế (đặc biệt là khi quên uống thuốc hoặc bỏ bữa ăn) hoặc trường hợp không thể dùng liều thuốc đúng thời gian đã kê toa, cần được bàn bạc thống nhất trước giữa bác sĩ và bệnh nhân. Bác sĩ cần được thông báo ngay nếu đã uống liều quá cao, hoặc dùng thừa một liều.
Liều ban đầu và liều duy trì được xác định dựa trên kết quả kiểm tra glucose thường xuyên trong máu và nước tiểu. Việc theo dõi glucose trong máu và nước tiểu còn để phát hiện những trường hợp thất bại điều trị tiên phát hoặc thứ phát.
Chỉnh liều
Nếu cần có thể tăng liều. Khi tăng liều phải căn cứ vào việc theo dõi đường huyết đều đặn, và nên tăng từ từ, tức cách khoảng 1 - 2 tuần, và thực hiện từng bước như sau: 2 mg - 3 mg - 4 mg - 6 mg và trong một số trường hợp hạn hữu là 8 mg. Liều dùng hàng ngày trên 6 mg chỉ hiệu quả hơn ở một số rất ít bệnh nhân.
Phân phối liều dùng
Thời điểm uống thuốc và phân phối liều dùng do bác sĩ quyết định, có tính đến lối sống hiện thời của bệnh nhân. Bình thường, mỗi ngày chỉ dùng một liều glimepiride là đủ. Liều này cần được uống ngay trước bữa ăn sáng, hoặc nếu không ăn sáng thì uống ngay trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Điều quan trọng là không được bỏ bữa ăn sau khi uống glimepiride.
Chỉnh liều thứ phát
Khi việc kiểm soát đái tháo đường được cải thiện, sự nhạy cảm với insulin gia tăng; do đó nhu cầu glimepiride có thể giảm khi tiếp tục điều trị. Để tránh giảm đường huyết quá mức (hạ đường huyết), cần xem xét giảm liều hoặc ngưng dùng glimepiride đúng lúc.
Cũng cần xem xét chỉnh liều mỗi khi cân nặng hoặc lối sống của bệnh nhân thay đổi, hoặc có các yếu tố khác làm tăng tính gây hạ đường huyết hoặc nồng độ đường huyết tăng quá cao (tăng đường huyết).
Thời gian điều trị
Điều trị với glimepiride thường là một điều trị lâu dài.
Đổi từ thuốc đái tháo đường đường uống khác sang dùng glimepiride
Không có sự tương quan liều lượng chính xác giữa glimepiride với các thuốc chống hạ đường huyết khác. Khi dùng glimepiride để thay thế cho những thuốc đó, nên dùng liều khởi đầu thấp nhất, ngay cả những bệnh nhân đang dùng thuốc hạ đường huyết đường uống khác với liều tối đa. Khi tăng liều glimepiride cần theo đúng những hướng dẫn trong phần “Chỉnh liều” ở trên.
Nên xem xét hoạt lực và thời gian tác động của thuốc hạ đường huyết được dùng trước đó. Có thể cần tạm ngưng điều trị để tránh những hiệu ứng cộng lực có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết.
Sử dụng phối hợp với metformin
Khi không thể kiểm soát nồng độ đường huyết một cách đầy đủ với liều tối đa hàng ngày của glimepiride hoặc thuốc chống đái tháo đường chứa metformin dùng đơn độc, có thể dùng chung hai thuốc này. Trong trường hợp đó, liều lượng thuốc đã dùng vẫn không thay đổi. Bắt đầu điều trị với thuốc thêm vào bằng liều thấp, tùy theo mức đường huyết mong muốn, rồi tăng dần cho đến liều tối đa hàng ngày. Nên bắt đầu điều trị phối hợp dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.
Sử dụng phối hợp với insulin
Khi không thể kiểm soát đường huyết đầy đủ với liều glimepiride tối đa hàng ngày, có thể đồng thời dùng chung với insulin. Trong trường hợp này, liều glimepiride hiện dùng vẫn không thay đổi. Bắt đầu điều trị insulin với liều thấp, sau đó tăng dần từng bước tùy theo mức đường huyết mong muốn. Nên bắt đầu điều trị phối hợp dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.
Nên theo dõi hiệu quả lâu dài bằng cách đo nồng độ HbA1c, ví dụ mỗi 3 - 6 tháng một lần.
Có thể sử dụng glimepiride ngắn hạn trong những giai đoạn mất kiểm soát tạm thời trên bệnh nhân được kiểm soát tốt với chế độ ăn kiêng và tập thể dục.
Có ít thông tin hiện hành về sử dụng glimepiride trên bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân suy thận có thể nhạy cảm hơn với tác dụng hạ đường huyết của glimepiride.
Trường hợp suy gan, thận (glimepiride được đào thải ở thận, sau khi chuyển hóa ở gan), liều khởi đầu của thuốc phải dè dặt để tránh các phản ứng hạ glucose huyết quá mức. Liều ban đầu chỉ dùng 1 mg/lần mỗi ngày. Liều có thể tăng lên nếu nồng độ glucose huyết lúc đói vẫn cao. Với Clcr < 22 ml/phút, thường chỉ dùng 1 mg/lần mỗi ngày, không cần phải tăng hơn. Với suy gan, chưa được nghiên cứu.
Chưa thu thập được kinh nghiệm về việc sử dụng glimepiride trên bệnh nhân suy gan nặng và bệnh nhân được thẩm phân. Trên bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy gan nặng, nên đổi sang dùng insulin, nhất là để đạt được sự kiểm soát chuyển hóa tối ưu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng
Sau khi uống thuốc quá liều hạ đường huyết có thể xảy ra, kéo dài từ 12 đến 72 giờ và có thể tái phát sau khi hồi phục lần đầu. Các triệu chứng có thể không xuất hiện cho đến 24 giờ sau khi uống. Khuyến cáo theo dõi bệnh nhân trong bệnh viện. Có thể xảy ra buồn nôn, nôn và đau vùng thượng vị. Hạ đường huyết thường đi kèm với các triệu chứng thần kinh như bồn chồn, run, rối loạn thị giác, các vấn đề về phối hợp, buồn ngủ, hôn mê và co giật.
Điều trị
Điều trị ban đầu để ngăn chặn sự hấp thu bằng cách gây nôn và sau đó uống nước hoặc nước chanh với than hoạt tính (chất hấp phụ) và natri sulphat (thuốc nhuận tràng). Nếu đã uống một lượng lớn, chỉ định rửa dạ dày, sau đó dùng than hoạt và natri sulphat. Trong trường hợp quá liều (nghiêm trọng), nhập viện tại khoa chăm sóc đặc biệt. Bắt đầu truyền glucose càng sớm càng tốt, nếu cần tiêm tĩnh mạch bolus 50 ml dung dịch 50%, sau đó truyền dung dịch 10% với sự theo dõi chặt chẽ về đường huyết. Điều trị thêm nếu còn triệu chứng.
Đặc biệt, khi điều trị hạ đường huyết do vô tình uống glimepiride ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, liều glucose phải được kiểm soát cẩn thận để tránh tăng đường huyết nguy hiểm. Cần theo dõi chặt chẽ đường huyết.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Glimepiride bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000)
Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000)
Chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn)
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Glimepiride chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Phải uống glimepiride ngay trước hoặc trong bữa ăn.
Khi không thể dùng bữa đúng giờ hoặc bỏ bữa, điều trị bằng glimepiride có thể dẫn đến hạ đường huyết. Các triệu chứng hạ đường huyết bao gồm: Đau đầu, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, buồn ngủ, rối loạn giấc ngủ, bồn chồn, hung hăng, giảm khả năng tập trung, giảm tỉnh táo và thời gian phản ứng, trầm cảm, lú lẫn, rối loạn ngôn ngữ và thị giác, mất ngôn ngữ, run, liệt, rối loạn cảm giác, chóng mặt, bất lực, mất tự chủ, mê sảng, co giật não, ngủ gà và mất ý thức bao gồm hôn mê, hô hấp nông và nhịp tim chậm. Ngoài ra, các dấu hiệu điều hòa ngược adrenergic có thể xuất hiện như đổ mồ hôi, da sần sùi, lo lắng, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đau thắt ngực và rối loạn nhịp tim.
Hình ảnh lâm sàng của một cơn hạ đường huyết nghiêm trọng có thể giống như cơn đột quỵ.
Các triệu chứng hầu như luôn có thể được kiểm soát tức thời bằng cách cho dùng ngay một lượng carbohydrate (đường). Chất làm ngọt nhân tạo không có hiệu quả.
Với các thuốc sulfonylurea khác, người ta đã biết rằng tuy các biện pháp đối phó ban đầu thành công nhưng hạ đường huyết có thể tái phát.
Hạ đường huyết nghiêm trọng hoặc hạ đường huyết kéo dài chỉ được kiểm soát tạm thời bằng lượng đường thông thường, bệnh nhân cần được điều trị y tế ngay lập tức và đôi khi phải nhập viện. Các yếu tố tạo thuận lợi cho hạ đường huyết bao gồm:
Trong khi điều trị với glimepiride phải thường xuyên kiểm tra nồng độ glucose trong máu và nước tiểu. Ngoài ra, nên kiểm tra tỷ lệ hemoglobin glycosylat hóa.
Cần theo dõi gan và huyết học thường xuyên (đặc biệt là bạch cầu và tiểu cầu) trong khi điều trị bằng glimepiride.
Trong các trường hợp có stress (ví dụ tai nạn, phẫu thuật cấp cứu, nhiễm trùng gây sốt,...), có thể chỉ định chuyển sang insulin tạm thời.
Chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng glimepiride ở bệnh nhân suy gan nặng hoặc bệnh nhân thẩm phân máu. Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng hoặc suy gan nặng sẽ được chỉ định đổi sang dùng insulin.
Điều trị cho bệnh nhân thiếu enzym G6PD bằng các thuốc sulfonylurea có thể dẫn đến thiếu máu tán huyết. Vì glimepiride thuộc nhóm thuốc sulfonylurea, cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân thiếu G6PD và nên cân nhắc sử dụng thuốc thay thế không thuộc nhóm sulfonylurea.
Glimepiride STELLA 4 mg có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của glimepiride đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể giảm do hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết hoặc do suy giảm thị lực. Điều này có thể tạo thành rủi ro trong trường hợp khả năng tập trung và phản ứng có tầm quan trọng đặc biệt (ví dụ lái xe ô tô hoặc vận hành máy móc).
Bệnh nhân nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh hạ đường huyết trong khi lái xe. Điều này đặc biệt quan trọng ở những người giảm nhận thức hoặc không nhận thức được các triệu chứng cảnh báo của hạ đường huyết hoặc thường xuyên bị hạ đường huyết. Cần cân nhắc có nên lái xe hoặc vận hành máy móc trong những trường hợp này hay không.
Phụ nữ có thai
Nguy cơ liên quan đến bệnh đái tháo đường
Mức đường huyết bất thường trong thai kỳ có liên quan đến tỷ lệ mắc các dị tật bẩm sinh và tử vong cao hơn. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ đường huyết trong thời kỳ mang thai để tránh nguy cơ gây quái thai. Việc sử dụng insulin là bắt buộc trong trường hợp này. Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ khi có thai.
Rủi ro liên quan đến glimepiride
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng glimepiride ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản có thể liên quan đến tác dụng dược lý (hạ đường huyết) của glimepiride.
Do đó, không nên dùng glimepiride trong thai kỳ. Trong trường hợp đang điều trị bằng glimepiride, nếu bệnh nhân dự định có thai hoặc phát hiện có thai nên chuyển sang dùng insulin càng sớm càng tốt.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết glimepiride có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Glimepiride được bài tiết qua sữa chuột mẹ. Vì các thuốc sulfonylurea khác được bài tiết qua sữa mẹ và có nguy cơ hạ đường huyết ở trẻ bú mẹ, không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng glimepiride.
Nếu dùng đồng thời glimepiride với một số thuốc khác, sự tăng và giảm tác dụng hạ đường huyết không mong muốn của glimepiride đều có thể xảy ra. Vì vậy, chỉ nên dùng cùng các thuốc khác khi có sự hướng dẫn của bác sĩ (hoặc kê đơn).
Glimepiride được chuyển hóa bởi cytochrome P450 2C9 (CYP2C9). Sự chuyển hóa này bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng đồng thời chất cảm ứng CYP2C9 (ví dụ rifampicin) hoặc chất ức chế (ví dụ fluconazole).
Kết quả từ một nghiên cứu tương tác in vivo được báo cáo cho thấy AUC của glimepiride được tăng lên khoảng 2 lần bởi fluconazole, một trong những chất ức chế CYP2C9 mạnh nhất.
Dựa trên kinh nghiệm với glimepiride và các sulfonylurea khác, cần đề cập đến các tương tác sau đây. Do tác dụng hạ đường huyết được tăng cường, có thể xảy ra hạ đường huyết khi dùng một trong các thuốc sau: Phenylbutazone, azapropazone và oxyfenbutazone; insulin và các thuốc uống trị đái tháo đường đường uống, như metformin; salicylate và acid p-amino-salicylic; các steroid đồng hóa và hormon sinh dục nam; chloramphenicol, một số sulfonamide tác dụng kéo dài, tetracycline, kháng sinh nhóm quinolon và clarithromycin; thuốc chống đông máu coumarin; fenfluramine; disopyramide; chất xơ; thuốc ức chế ACE; fluoxetine, thuốc ức chế MAO; allopurinol, probenecid sulfinpyrazone; thuốc cường giao cảm; cyclophosphamide, trophosphamide và iphosphamide; miconazole, fluconazole; pentoxifylline (tiêm liều cao), tritoqualine.
Giảm tác dụng hạ đường huyết và có thể xảy ra tăng nồng độ đường huyết khi dùng một trong các thuốc sau đây: oestrogen và progestogen; thuốc lợi tiểu, thuốc lợi tiểu thiazide; chất kích thích tuyến giáp, glucocorticoid; dẫn xuất phenothiazine, chlorpromazine; adrenaline và các thuốc cường giao cảm khác; acid nicotinic (liều cao) và các dẫn xuất của acid nicotinic; thuốc nhuận tràng (sử dụng trong thời gian dài); phenytoin, diazoxide; glucagon, barbiturate và rifampicin; acetazolamide.
Thuốc đối kháng H2, thuốc chẹn beta, clonidine và reserpine có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ đường huyết.
Dưới ảnh hưởng của các thuốc ức chế giao cảm như thuốc chẹn beta, clonidine, guanethidine và reserpine, các dấu hiệu điều hòa ngược adrenergic đối với hạ đường huyết có thể giảm hoặc không xảy ra.
Uống rượu có thể làm tăng hoặc làm suy yếu tác dụng hạ đường huyết của glimepiride theo cách khó dự đoán.
Glimepiride có thể làm tăng hoặc làm suy yếu tác dụng của các dẫn chất coumarin.
Colesevelam gắn kết với glimepiride và làm giảm hấp thu glimepiride từ dạ dày - ruột. Không có tương tác nào được ghi nhận khi dùng glimepiride tối thiểu trước 4 giờ dùng colesevelam. Do đó, nên dùng glimepiride ít nhất 4 giờ trước khi dùng colesevelam.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Hoàng Thanh Tân
Chào bạn Nhi,
Dạ sản phẩm có giá 18.000/vỉ
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nhi
Hữu ích
Trả lời