Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc trị tiểu đường
Thuốc tiêm Humulin N 100UI/ml điều trị bệnh đái tháo đường (10ml)
Thương hiệu: Humulin

Thuốc tiêm Humulin N 100UI/ml điều trị bệnh đái tháo đường (10ml)

0000384051 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc trị tiểu đường

Dạng bào chế

Thuốc tiêm

Quy cách

Chai x 10ml

Thành phần

Chỉ định

Tiểu đường type 2, Tiểu đường type 1

Chống chỉ định

Dị ứng thuốc, Hạ đường huyết

Nhà sản xuất

HUMULIN

Nước sản xuất

Ấn Độ

Xuất xứ thương hiệu

Ấn Độ

Số đăng ký

QLSP-898-15

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Humulin N 10 ml do Công ty Eli Lilly Asia (Ấn Độ) sản xuất, có thành phần chính là Insulin Isophane. Thuốc được chỉ định để điều trị bệnh nhân đái tháo đường cần insulin để duy trì ổn định nội môi glucose.

Đối tượng sử dụng

Người cao tuổi, Trẻ em

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc tiêm Humulin N 100UI/ml là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc tiêm Humulin N 100UI/ml

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Insulin Human

100ui

Công dụng của Thuốc tiêm Humulin N 100UI/ml

Chỉ định

Thuốc Humulin N 10 ml được chỉ định trong các trường hợp:

  • Dùng để điều trị bệnh nhân đái tháo đường cần insulin để duy trì ổn định nội môi glucose.

Dược lực học

Hoạt tính đầu tiên của insulin là điều hòa chuyển hóa glucose. Hơn nữa, insulin còn có nhiều tác dụng đồng hóa và chống dị hóa ở các mô khác nhau. Trong mô cơ, điều này bao gồm tăng tổng hợp glycogen, acid béo, glycerol và protein và thu nhận acid amin, nhưng lại làm giảm sự hủy glycogen, giảm tân tạo glucose, tạo ceton, tiêu lipid, dị hóa protein và sản xuất acid amin.

Dáng dấp hoạt tính điển hình (đường cong biểu diễn sự sử dụng glucose) sau khi tiêm dưới da được trình bày dưới đây ở đường kẻ đậm. Những sự thay đổi mà bệnh nhân có thể gặp phải về thời gian và/hoặc cường độ của hoạt tính insulin được ghi ở vùng tối. Những sự thay đổi của từng cá thể sẽ tùy thuộc vào các yếu tố như cỡ liều lượng, nơi tiêm, thân nhiệt và sự hoạt động thể lực của bệnh nhân.

Cơ chế tác dụng

Insulin ngoại sinh thường có tất cả các tác dụng dược lý của insulin nội sinh. Insulin kích thích chuyển hóa carbohydrat ở mô cơ – xương, tim và mỡ bằng cách tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển glucose vào trong tế bào. Mô thần kinh, hồng cầu, và các tế bào ở ruột, gan và ống thận không cần insulin để vận chuyển glucose. Ở gan, insulin tạo thuận lợi cho phosphoryl hóa glucose thành glucose - 6 - phosphat, chất này được chuyển thành glycogen hoặc chuyển hóa tiếp.

Insulin cũng tác dụng trực tiếp đến chuyển hóa mỡ và protein. Hormon này kích thích tạo mỡ và ức chế tiêu mỡ và giải phóng acid béo tự do từ các tế bào mỡ. Insulin cũng kích thích tổng hợp protein. Cho insulin với liều thích hợp cho người đái tháo đường tuýp 1 (phụ thuộc insulin) phục hồi nhất thời khả năng chuyển hóa carbohydrat, mỡ và protein, để dự trữ glucose ở gan và để chuyển glycogen thành mỡ. Khi insulin với liều thích hợp cho cách đều nhau cho người đái tháo đường, nồng độ hợp lý glucose trong máu được duy trì, nước tiểu tương đối không có glucose và chất ceton, ngăn chặn được nhiễm toan đái tháo đường, hôn mê.

Tác dụng của insulin bị đối kháng bởi somatropin (hormon tăng trưởng), epinephrin, glucagon, hormon vỏ tuyến thượng thận, tuyến giáp và estrogen. Insulin kích thích kali và magnesi chuyển vào trong tế bào, do đó tạm thời làm giảm nồng độ tăng cao của các ion đó.

Dược động học

Dược động học của insulin human không phản ánh tác dụng chuyển hóa của hormon này. Vì vậy, sẽ thích hợp hơn nếu quan sát các biểu đồ biểu diễn sự sử dụng glucose khi cân nhắc hoạt tính của insulin.

Cách dùng Thuốc tiêm Humulin N 100UI/ml

Cách dùng

Dùng tiêm dưới da.

Luôn luôn kiểm tra lọ insulin trước khi sử dụng. Nếu thấy có bất kỳ bất thường nào hoặc thấy nhu cầu insulin của cơ thể có thay đổi đáng kể, nên tham khảo ý kiến bác sĩ.

Nên lắc nhẹ cẩn thận hoặc xoay tròn lọ thuốc trước mỗi lần tiêm để đảm bảo thuốc trong lọ đã được trộn đều.

Thuốc phải đục đều hoặc trắng đục như sữa sau khi trộn. Không dùng nếu còn cặn insulin (chất màu trắng) đọng ở đáy lọ sau khi trộn. Không dùng nếu insulin có vón cục sau khi trộn. Không dùng nếu có những hạt màu trắng bám vào đáy hoặc thành của lọ thuốc, nhìn giống như dạng có tuyết đóng ở thành lọ.

Liều dùng

Liệu pháp insulin được thực hiện tại bệnh viện giai đoạn đầu. Liều lượng được bác sĩ xác định tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân và phải được điều chỉnh theo kết quả giám sát đều đặn nồng độ glucose máu. Liều khởi đầu thông thường ở người lớn vào khoảng 20 - 40 IU/ngày, tăng dần khoảng 2 IU/ngày, cho đến khi đạt được nồng độ glucose máu mong muốn.

Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo nồng độ glucose trong máu tĩnh mạch toàn phần lúc đói phải giữ trong khoảng 3.3 đến 5.6 mmol/lít (60 - 100 mg/dl) và không được thấp dưới 3 mmol/lít (55 mg/dl). Tổng liều mỗi ngày vượt quá 80 IU là bất thường và có thể nghĩ đến kháng insulin.

Tiêm dưới da thì nên vào các tay trên, bắp đùi, mông hoặc bụng. Cần thay đổi luân lưu vị trí tiêm, sao cho một nơi tiêm chỉ được nhắc lại sau hơn một tháng.

Cần thận trọng khi tiêm bất kỳ chế phẩm insulin Humulin nào để tránh không chọc vào mạch máu. Sau khi tiêm, không được xoa bóp nơi tiêm. Phải huấn luyện các bệnh nhân để sử dụng thành thạo các kỹ thuật tiêm thích đáng.

Tiêm dưới da, tuy chưa khuyến cáo, cũng có thể được tiêm bắp. Công thức này không được tiêm đường tĩnh mạch.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Insulin không có các định nghĩa đặc hiệu về quá liều, vì rằng nồng độ glucose trong huyết thanh là kết quả các tương tác phức tạp giữa hàm lượng insulin, tính có ích của glucose cũng như với các quá trình chuyển hóa khác. Có thể gặp hạ glucose - máu như hậu quả của sự dư thừa insulin có liên quan với lượng thức ăn mang vào và sự tiêu hao năng lượng.

Hạ glucose - máu có thể kéo theo lú lẫn, tính lơ đãng, đánh trống ngực, nhức đầu, đổ mồ hôi và nôn.

Những đoạn hạ glucose - máu nhẹ sẽ đáp ứng với uống glucose hoặc kẹo bánh có đường.

Hiệu chỉnh hạ glucose - máu tương đối nghiêm trọng có thể đạt được bằng tiêm bắp hoặc tiêm dưới da glucagon, tiếp theo là ăn uống hydrat carbon khi bệnh nhân đủ hồi phục. Bệnh nhân nào không đáp ứng được với glucagon thì phải được dùng dung dịch glucose đường tĩnh mạch.

Nếu bệnh nhân bị hôn mê, cần tiêm bắp hoặc tiêm dưới da glucagon. Tuy nhiên, phải tiêm tĩnh mạch dung dịch glucose, khi glucagon không tỏ ra có ích hoặc nếu bệnh nhân không đáp ứng với glucagon. Bệnh nhân cần được ăn càng sớm càng tốt khi ý thức đã được phục hồi.

Cần phải theo dõi lượng hydrat carbon đưa vào hàng ngày bởi vì hạ glucose - máu có thể xảy ra sau khi hồi phục các biểu hiện lâm sàng.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Humulin N 10 ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

Hạ glucose - máu là tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi dùng insulin mà bệnh nhân đái tháo đường phải chịu đựng. Hạ glucose - máu nghiêm trọng có thể dẫn tới mất ý thức và trong trường hợp tồi tệ nhất, có thể tử vong.

Không có số liệu về tần suất xuất hiện cụ thể của giảm đường huyết vì giảm đường huyết là kết quả của cả liều dùng insulin và các yếu tố khác như chế độ ăn kiêng của bệnh nhân và chế độ luyện tập.

Dị ứng tại chỗ ở bệnh nhân phổ biến (từ 1/100 đến < 1/10): Đỏ da, sưng và ngứa có thể xảy ra ở vị trí tiêm insulin. Tình trạng này thường xuyên giảm trong vài ngày tới vài tuần. Trong một số trường hợp, có thể có liên quan tới những yếu tố khác khác với insulin, như thuốc làm sạch da nhưng gây kích ứng hoặc kỹ thuật tiêm còn sai sót.

Ít gặp

Dị ứng toàn thân, rất hiếm gặp (< 1/10.000) nhưng có tiềm năng nghiêm trọng hơn, là dị ứng lan tỏa với insulin. Có thể gây phát ban toàn thân, thở ngắn, thở khò khè, hạ huyết áp, mạch nhanh hoặc đổ mồ hôi. Những trường hợp nghiêm trọng của dị ứng lan tỏa có thể đe dọa tính mạng. Trong hiện tượng hiếm mà có dị ứng nghiêm trọng với Humulin, cần phải điều trị ngay lập tức. Có thể đòi hỏi thay insulin hoặc giải mẫn cảm.

Có thể xảy ra loạn dưỡng mỡ tại nơi tiêm (từ 1/1.000 đến < 1/100).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Các phản ứng dị ứng tại chỗ có thể xảy với bất cứ loại insulin nào và có thể xảy ra trong vòng 1 - 3 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Các phản ứng tại chỗ thường tương đối nhẹ và thường hết trong vài ngày hoặc tuần. Kỹ thuật tiêm kém cũng góp phần vào phản ứng tại chỗ.

Biểu hiện mẫn cảm tức thì thường xảy ra trong vòng 30 - 120 phút sau khi tiêm, có thể kéo dài trong vài giờ hoặc ngày và thường tự hết.

Dị ứng insulin thực sự hiếm có, biểu hiện bằng nổi mày đay toàn thân, nốt phỏng, khó thở, thở khò khè (wheezing), hạ huyết áp, tim đập nhanh, vã mồ hôi, phù mạch và phản vệ. Các phản ứng này chủ yếu xảy ra khi dùng insulin ngắt quãng hoặc ở người có kháng thể kháng insulin tăng trong máu. Nhiều trường hợp nặng đòi hỏi phải sẵn sàng cấp cứu. Người bệnh nào đã có phản ứng dị ứng nặng phải được làm test da trước khi dùng bất cứ thuốc insulin mới nào.

Có thể giải mẫn cảm cho người bệnh có tiềm năng dị ứng. Vì thường hay bị dị ứng với insulin bò hoặc lợn, hoặc protamin, hoặc protein, có thể ngăn chặn các phản ứng dị ứng về sau bằng cách thay thế một insulin chứa ít protein (như các insulin tinh chế bao gồm insulin người) hoặc không chứa protamin.

Nếu có hiệu ứng Somogyi, giảm liều buổi chiều insulin tác dụng trung gian hoặc tăng bữa phụ tối. Nếu có hiện tượng bình minh, tăng liều buổi tối insulin tác dụng trung gian và/hoặc tiêm muộn (như tiêm vào lúc đi ngủ, không tiêm vào bữa chiều).

ADR phổ biến nhất của insulin là hạ glucose huyết và có thể cả hạ kali huyết. Đặc biệt chú ý đến người có nguy cơ cao như đói, có đáp ứng kém chống lại hạ glucose huyết (như người bệnh có bệnh thần kinh thực vật, suy tuyến yên hoặc thượng thận, người dùng thuốc chẹn beta) hoặc người dùng thuốc giảm kali.

Nồng độ glucose và kali huyết phải được theo dõi sát khi insulin được truyền tĩnh mạch. Thay đổi nhanh nồng độ glucose huyết có thể thúc đẩy biểu hiện hạ glucose huyết bất luận nồng độ glucose huyết là bao nhiêu.

Có thể giảm nguy cơ tiềm ấn hạ glucose huyết muộn sau ăn do insulin tác dụng nhanh bằng thay đổi giờ ăn, số lần ăn, lượng ăn, thay đổi tập luyện, giám sát thường xuyên glucose huyết, điều chỉnh liều insulin và/hoặc chuyển sang insulin tác dụng nhanh hơn (như insulin lispro, insulin glulisin).

Hạ glucose huyết nặng và thường xuyên xảy ra là một chỉ định tuyệt đối thay đổi phác đồ điều trị. Người đái tháo đường trước khi lái xe, phải kiểm tra glucose huyết và phải có biện pháp tránh hạ glucose huyết (nguồn cung cấp glucose) trên xe.

Xử lý hạ glucose huyết: Đối với hạ glucose nhẹ, tốt nhất là cho vào miệng 10 - 20 g glucose, hoặc bất cứ thức ăn dạng carbohydrat chứa glucose như nước cam hoặc nước quả, đường, đường phèn... Liều lượng có thể lặp lại 15 phút sau nếu glucose huyết vẫn dưới 70 mg/dl (tự đo) hoặc vẫn còn triệu chứng của hạ glucose huyết. Một khi glucose huyết trở lại bình thường, nên ăn một bữa nếu gần đến giờ ăn hoặc ăn một bữa phụ.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Humulin N 10 ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Hạ glucose - máu.
  • Quá mẫn cảm với insulin người và mọi thành phần của chế phẩm, trừ khi dùng trong chương trình giải mẫn cảm.
  • Không được tiêm tĩnh mạch.

Thận trọng khi sử dụng

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Chuyển bệnh nhân sang loại hoặc sản phẩm khác chứa insulin phải dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Thay đổi về nồng độ, loại hàng (nhà sản xuất), loại (R, N, 70/30), loài (động vật, người, chất tương tự insulin người) và/hoặc về phương pháp sản xuất (DNA tái tổ hợp so với insulin nguồn gốc động vật) có thể kéo theo nhu cầu thay đổi về liều lượng.

Một số bệnh nhân đang dùng insulin người có thể đòi hỏi phải thay đổi về liều lượng từ liều dùng với các insulin nguồn gốc động vật. Khi phải điều chỉnh liều, có thể xảy ra với liều đầu tiên hoặc trong vài tuần đầu hoặc vài tháng đầu.

Một số ít bệnh nhân có gặp các phản ứng hạ glucose - máu sau khi chuyển sang dùng insulin người đã cho thấy sớm có những triệu chứng cảnh báo ít rõ rệt hoặc ít khác biệt với những triệu chứng mà họ đã dùng insulin nguồn gốc từ động vật trước đó. Những bệnh nhân mà có glucose - máu được cải thiện mạnh, ví dụ khi điều trị insulin tăng cường, có thể bị mất một số hoặc tất cả các triệu chứng cảnh báo về hạ glucose - máu và do đó cần được căn dặn kỹ càng.

Những điều kiện khác khiến cho những triệu chứng cảnh báo sớm về hạ glucose - máu khác biệt hoặc ít rõ rệt bao gồm bệnh đái tháo đường kéo dài quá lâu, bệnh thần kinh của đái tháo đường hoặc dùng cùng các thuốc như thuốc chẹn beta. Các phản ứng hạ glucose - máu và tăng glucose - máu không được hiệu chỉnh sẽ có thể làm mất ý thức, hôn mê hoặc tử vong.

Sử dụng các liều chưa đầy đủ hoặc ngừng điều trị, đặc biệt ở người đái tháo đường phụ thuộc insulin có thể dẫn tới tăng glucose - máu và nhiễm acid - ceton do đái tháo đường, là những trạng thái có tiềm năng gây đe dọa tính mạng.

Điều trị với insulin người có thể tạo kháng thể, nhưng chuẩn độ kháng thể sẽ thấp hơn là kháng thể từ insulin nguồn gốc từ động vật tinh chế.

Nhu cầu insulin có thể thay đổi rõ rệt trong các bệnh về tuyến thượng thận, tuyến yên hoặc giáp trạng và khi có suy gan hoặc suy thận. Nhu cầu insulin cũng có thể tăng lên khi ốm đau hoặc có rối loạn về cảm xúc.

Điều chỉnh liều lượng insulin cũng có thể cần thiết khi bệnh nhân thay đổi mức hoạt động thể lực hoặc thay đổi chế độ dinh dưỡng thường dùng.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Khả năng của bệnh nhân tập trung và phản ứng có thể bị suy yếu do hậu quả của hạ glucose - máu. Có thể đó là nguy cơ trong những tình huống mà khả năng trên đặc biệt quan trọng (ví dụ khi lái xe hoặc vận hành máy móc).

Bệnh nhân cần được căn dặn phải thận trọng tránh hạ glucose - máu trong khi lái xe, điều này đặc biệt quan trọng với người có giảm hoặc mất nhận thức về các dấu hiệu hạ glucose - máu. Trong những tình huống đó, nên cân nhắc tính thích hợp của lái xe.

Thời kỳ mang thai

Cần thiết phải giữ vững sự kiểm tra chặt ở bệnh nhân dùng insulin trong thai kỳ (đái tháo đường phụ thuộc insulin hoặc đái tháo đường khi mang thai). Nhu cầu insulin thường giảm trong quý đầu của thai kỳ và tăng lên trong các quý 2 và 3. Bệnh nhân đái tháo đường cần được căn dặn thông báo cho bác sĩ biết mình đang mang thai hoặc muốn có thai.

Theo dõi cẩn thận về glucose - máu cũng như về sức khỏe chung là điều thiết yếu đối với người mang thai mà bị bệnh đái tháo đường.

Thời kỳ cho con bú

Bệnh nhân đái tháo đường trong thời kỳ cho con bú có thể cần điều chỉnh liều insulin và/hoặc chế độ dinh dưỡng.

Tương tác thuốc

Một số chế phẩm thuốc được biết có tương tác với chuyển hóa glucose. Bác sĩ cần tính đến khả năng tương tác và hỏi kỹ xem bệnh nhân đã và đang dùng thuốc gì trong khi dùng insulin người.

Nhu cầu insulin có thể tăng lên khi dùng các chất có hoạt tính làm tăng glucose - máu, như glucocorticoid, hormon giáp trạng, hormon tăng trưởng, danazol, thuốc giống giao cảm β2 (như ritodrine, salbutamol, terbutaline) và thiazid.

Nhu cầu insulin cũng có thể giảm khi có mặt những thuốc có tác dụng làm hạ glucose - máu, như thuốc uống hạ glucose huyết (OHA), các salicylate (như acid acetylsalicylic), một số thuốc chống trầm cảm (thuốc ức chế monoamino - oxydase), một số thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin (ACE) (captopril, enalapril), các chất ức chế thụ thể angiotensin II, thuốc chẹn beta không chọn lọc và rượu.

Các chất tương tự như somatostatin (như octreotide, lanreotide) có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu insulin.

Bảo quản

Bảo quản từ 2°C - 8°C. Không được làm đông lạnh. Không để thuốc nơi quá nóng hoặc tránh ánh sáng trực tiếp. Các lọ Humulin đang sử dụng không nên để trong tủ lạnh, nhưng để nơi mát nhất có thể được (dưới 30°C).

Bảo quản lọ thuốc trong hộp carton.

Ống thuốc đã mở phải dùng trong 28 ngày.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Thuốc tiêm Humulin N 100UI/ml có tác dụng gì?

  • Cách dùng thuốc tiêm Humulin N 100UI/ml?

  • Dùng thuốc tiêm Humulin N 100UI/ml có tác dụng phụ gì không?

  • Phụ nữ có thai và cho con bú có sử dụng thuốc tiêm Humulin N 100UI/ml được không?

  • Sau khi sử dụng tiêm Humulin N 100UI/ml có lái xe được không?

Đánh giá sản phẩm (0 đánh giá)

Trung bình

5

1
0
0
0
0

Lọc theo:

5 sao
4 sao
3 sao
2 sao
1 sao
  • DH

    Đỗ Đức Huy

    5
    3 tháng trước
    Trả lời
    • Trần Thu PhươngDược sĩ

      Chào bạn Đỗ Đức Huy,
      Dạ rất cảm ơn tình cảm của bạn dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
      Thân mến!

      3 tháng trước
      Trả lời

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • T

    Thu

    Con thuoc humulink ak
    22/09/2021

    Hữu ích

    Trả lời