Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc thần kinh |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Rối loạn nhịp tim, Dị ứng thuốc, Loét thực quản |
Nhà sản xuất | DAVI |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-21058-14 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Lafaxor là sản phẩm của Công ty Cổ phần Đạt Vi Phú, chứa dược chất chính là venlafaxin, là thuốc chống trầm cảm và chống lo âu. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Viên nang cứng Lafaxor 75mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Venlafaxine | 75mg |
Thuốc Lafaxor với dược chất chính là venlafaxin, được chỉ định để điều trị trầm cảm, gồm cả trầm cảm kèm theo lo lắng, cho bệnh nhân nội và ngoại trú.
Venlafaxin, một chất ức chế thu hồi chọn lọc serotonin và norepinephrin, là một dẫn xuất của phenylethylamin có tác dụng chống trầm cảm và chống lo âu. Cơ chế chống trầm cảm và lo âu của venlafaxin chưa được hiểu rõ hoàn toàn, tuy nhiên nó có liên quan đến khả năng tăng cường hoạt động chất dẫn truyền thần kinh của hệ thần kinh trung ương.
Venlafaxin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là O-desmethylvenlafaxin (ODV), là những chất ức chế mạnh sự thu hồi serotonin và norepinephrin thần kinh, và là chất ức chế yếu thu hồi dopamin. Nghiên cứu in vitro cho thấy venlafaxin và ODV không có ái lực đáng kể đối với thụ thể cholinergic muscarinic, H1 histaminergic, hay α-adrenergic.
Ít nhất 92% venlafaxin được hấp thu sau khi uống liều đơn venlafaxin. Khả dụng sinh học tuyệt đối là 40% đến 45%. Sau khi uống, phần lớn thuốc chuyển hóa bước đầu ở gan để tạo thành chủ yếu là chất chuyển hóa có hoạt tính O-desmethylvenlafaxin (ODV). Sự hình thành ODV qua trung gian cytochrom P450 CYP2D6, isoenzym CYP3A4 cũng tham gia vào quá trình chuyển hóa venlafaxin. Các chất chuyển khác bao gồm N-desmethylvenlafaxin và O-didesmethylvenlafaxin.
Thời gian để venlaraxin và O-didesmethylvenlafaxin đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng là 2 và 4 giờ sau khi uống. Tỷ lệ venlafaxin liên kết huyết tương là 27% và O-didesmethylvenlafaxin là 30%. Thời gian bán thải trung bình của venlafaxin và O-didesmethylvenlafaxin tương ứng là 5 và 11 giờ.
Phần lớn venlafaxin được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa hoặc dưới dạng tự do hoặc dưới hình thức liên hợp, khoảng 2% được thải trừ qua phân. O-didesmethylvenlafaxin và venlafaxin đã được phát hiện trong nước ối và máu dây rốn và có đi qua sữa mẹ.
Dùng đường uống.
Trong điều trị trầm cảm, liều ban đầu là venlafaxin 75 mg chia 2 đến 3 lần uống/ngày trong vòng 3 đến 4 ngày, trước khi tăng liều lên 75 mg/ngày. Nếu cần thiết, sau vài tuần liều có thể tăng lên đến 150 mg/ngày. Liều tối đa có thể dùng là 375 mg. Mỗi lần điều chỉnh liều có thể tăng tối đa là 75 mg trong khoảng thời gian 2 - 4 ngày.
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan
Bệnh nhân suy thận và/hoặc suy gan cần dùng liều venlafaxin thấp hơn. Cần giảm 50% liều hàng ngày cho bệnh nhân có chỉ số lọc cầu thận (GFR) dưới 30 ml/phút/1,73m2. Do thời gian bán hủy trong huyết tương của venlafaxin và chất chuyển hóa chính của nó kéo dài ở người suy thận nặng, nên có thể dùng toàn bộ liều một lần cho cả ngày.
Sự thanh thải bằng thẩm tách máu của cả venlafaxin và O-desmethyl venlaraxin trên người đều thấp. Tuy nhiên, nên ngừng dùng venlafaxin cho người phải thẩm tách máu cho tới khi hoàn thành việc điều trị bằng thẩm tách.
Bệnh nhân bị suy gan vừa phải với thời gian prothrombin từ 14 đến 18 giây cần phải được giảm 50% liều. Cần giảm liều xuống thấp hơn nữa đối với người bị suy gan mức độ nặng hơn.
Người già
Không cần giảm liều cho bệnh nhân cao tuổi nếu chỉ vì tuổi tác. Tuy nhiên, cũng như với các thuốc chống trầm cảm khác, cần thận trọng khi điều trị cho người già. Đối với từng cá nhân, cần đặc biệt chú ý khi tăng liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng
Trong các kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường, thay đổi điện tâm đồ, tăng nhịp tâm thất và sinap, chậm nhịp tim và động kinh được ghi lại trong các trường hợp quá liều venlafaxin, cả khi dùng một mình cũng như cùng với thuốc khác và/hoặc rượu. Không thể loại trừ việc dùng một mình venlafaxin là nguyên nhân duy nhất gây chết người trong trường hợp dùng quá liều gây tử vong. Hiếm khi thấy dùng quá liều venlafaxin cùng với các thuốc khác và/hoặc rượu gây chết người.
Xử trí
Đảm bảo đường thông khí, cung cấp đủ oxy và thông khí đầy đủ. Cần kiểm tra nhịp tim và các dấu hiệu sống. Cần điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Có thể dùng than hoạt, gây nôn hay rửa dạ dày. Chưa có thuốc giải độc đặc biệt nào cho venlafaxin. Không dùng thẩm tách máu cho cả venlafaxin và O-desmethyl venlafaxin vì thanh thải thẩm tách máu của cả hai chất đều thấp.
Chưa ghi nhận.
Khi sử dụng thuốc Lafaxor, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất liên quan đến việc sử dụng venlafaxin mà không thấy có tỷ lệ tương ứng trong số các bệnh nhân điều trị bằng placebo là các rối loạn hệ thần kinh, bao gồm chóng mặt, khô miệng, mất ngủ, căng thẳng, ngủ gà. Các rối loạn tiêu hóa bao gồm chán ăn, táo bón, buồn nôn, rối loạn xuất tinh/khoái cảm, ra mồ hôi và suy nhược.
Mức độ thường xuyên của các tác dụng không mong muốn này có liên quan tới liều dùng. Các tác dụng không mong muốn nói chung giảm về mức độ và tần số khi dùng lâu dài.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc Lafaxor, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc Lafaxor bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Lafaxor chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Dùng cùng lúc trên bệnh nhân đang dùng chất ức chế monoamin oxidase (MAO).
Bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao (loạn nhịp thất, tăng huyết áp không kiểm soát...).
Trẻ em dưới 18 tuổi (do thiếu dữ liệu lâm sàng).
Cần tính đến nguy cơ tự tử ở tất cả các bệnh nhân trầm cảm. Chỉ kê venlafaxin với lượng nhỏ để kiểm soát tốt bệnh nhân và giảm khả năng bị quá liều.
Venlafaxin có thể tương tác với các chất ức chế monoamin oxidase (IMAO).
Các tác dụng không mong muốn, đôi khi nặng đã được ghi nhận khi bắt đầu điều trị venlafaxin ngay sau khi ngừng dùng một thuốc IMAO và khi bắt đầu dùng một thuốc IMAO ngay sau khi ngừng dùng venlafaxin. Các phản ứng gồm có run rẩy, múa giật, toát mồ hôi, buồn nôn, nôn, nóng đỏ bừng, chóng mặt, sốt cao với các đặc điểm giống như hội chứng thần kinh ác tính, co giật và chết.
Các tương tác thuốc dẫn đến các phản ứng nặng, đôi khi chết người này đã được ghi nhận khi dùng đồng thời hoặc liên tiếp các thuốc IMAO và các thuốc chống trầm cảm khác có đặc tính dược lý giống như venlafaxin. Không dùng venlafaxin phối hợp với một thuốc IMAO hoặc trong vòng 14 ngày sau khi dừng điều trị bằng IMAO. Chỉ được dùng IMAO sau khi ngừng venlafaxin ít nhất 7 ngày.
Tăng thân nhiệt, co cứng, múa giật, không ổn định thần kinh tự động, thay đổi trạng thái tinh thần bao gồm kích động quá mức dẫn tới mê sảng, hôn mê, và các triệu chứng giống như hội chứng thần kinh ác tính đã được ghi nhận khi dùng đồng thời các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin nhanh và chọn lọc với IMAO. Tăng thân nhiệt năng và động kinh, đôi khi tử vong, đã được báo cáo khi dùng đồng thời thuốc chống trầm cảm 3 vòng và IMAO.
Ngưng dùng venlaraxin
Các nghiên cứu lâm sàng không thấy có chiều hướng của triệu chứng ngừng thuốc. Tuy nhiên, khi ngừng thuốc sau thời gian điều trị từ 1 tuần trở lên, vẫn nên giảm dần liều để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện triệu chứng ngừng thuốc. Những bệnh nhân dùng venlafaxin từ 6 tuần trở lên cần được giảm dần liều trong vòng 1 tuần.
Cũng như các thuốc chống trầm cảm khác, phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm khi đang dùng thuốc Lafaxor.
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai. Không nên dùng venlafaxin cho phụ nữ có thai trừ khi ích lợi là lớn hơn so với những nguy cơ có thể xảy ra. Khuyến cáo bệnh nhân nên thông báo với thầy thuốc nếu họ đang có thai hoặc dự định có thai trong thời gian điều trị.
Còn chưa rõ venlafaxin và các chất chuyển hóa của nó có bài tiết qua sữa hay không. Vì thế. không dùng venlafaxin cho người đang cho con bú.
Các thuốc ức chế monoamin oxidase: Chống chỉ định dùng đồng thời venlafaxin cho người đang dùng IMAO.
Cũng như với các thuốc khác, có thể có khả năng tương tác với nhiều cơ chế khác nhau. Dưới 35% venlafaxin và O-desmethyl venlafaxin gắn với protein huyết tương. Vì vậy, không có tương tác thuốc do cạnh tranh gắn với protein huyết tương.
Nguy cơ khi dùng venlafaxin phối hợp với các thuốc tác dụng trên thần kinh trung khác còn chưa được đánh giá một cách hệ thống (trừ các thuốc được đề cập dưới đây). Vì thế, cần chú ý khi dùng venlafaxin đồng thời với các thuốc này.
Đặc tính dược động học của venlafaxin và O-desmethyl venlafaxin không bị thay đổi khi dùng cùng với diazepam hoặc lithi cho người tình nguyện khỏe mạnh. Venlafaxin không ảnh hưởng đến trong động học của diazepam và lithi trong các nghiên cứu này. Việc dùng venlafaxin không ảnh hưởng tới tác dụng trên tâm thần của diazepam.
Cimetidin ức chế chuyển hóa bước đầu của venlafaxin nhưng không ảnh hưởng tới sự tạo thành hay bài tiết O-desmethyl venlafaxin, chất có nhiều hơn trong tuần hoàn chung. Tóm lại, tác dụng dược lý tổng hợp của venlafaxin và O-desmethyl venlafaxin sẽ chỉ tăng rất nhẹ. Không cần điều chỉnh liều khi dùng phối hợp venlafaxin với cimetidin. Tuy nhiên, đối với người già và bệnh nhân suy gan, việc dùng đồng thời venlafaxin và cimetidin cùng một lúc vẫn còn chưa rõ tương tác sẽ ra sao và có thể sẽ nhiều hơn. Vì vậy, cần chỉ định theo dõi lâm sàng đối với những bệnh nhân này.
Những triệu chứng thu được trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân dùng venlafaxin đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp hay các thuốc hạ đường huyết đã được đánh giá lại xem đó có phải là do tương tác thuốc hay không. Không có bằng chứng nào chứng tỏ sự không tương hợp giữa việc dùng venlafaxin và dùng các thuốc chống tăng huyết áp cũng như hạ đường huyết khác.
Chưa có nghiên cứu lâm sàng vào đánh giá hiệu quả của việc dùng phối hợp venlafaxin với các thuốc chống trầm cảm khác.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Hoàng Thanh Tân
Chào chị Dung,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
ANH BA
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào anh Ba,
Dạ sản phẩm có giá 140,000đ/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Anh Thủy
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào anh Thủy,
Dạ sản phẩm có giá 140,000 ₫/hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
anh Hoà
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào anh Hòa,
Dạ sản phẩm có giá 140,000 ₫/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích (1)
TRANG
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn TRANG,
Dạ sản phẩm có giá 130,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Dung
Hữu ích
Trả lời