Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Venlafaxine

Venlafaxine: Thuốc chống trầm cảm

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Venlafaxine (Venlafaxin)

Loại thuốc

Thuốc chống trầm cảm – nhóm ức chế tái hấp thu seretonin và norepinephrin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 25 mg, 37,5 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg.

Viên nén phóng thích kéo dài: 37,5 mg, 50 mg, 75 mg, 150 mg, 225 mg, 300 mg.

Viên nang: 75 mg và 150 mg.

Viên nang giải phóng kéo dài: 37,5 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg, 150 mg, 225 mg.

Chỉ định

Bệnh trầm cảm.

Bệnh lo âu toàn thể, bệnh lo sợ tiếp xúc xã hội.

Các bệnh lo âu khác: Bệnh ám ảnh - xung lực, chứng hoảng sợ, stress sau chấn thương.

Dược lực học

Venlafaxine là một thuốc chống trầm cảm dẫn xuất từ phenylethylamin thuộc loại ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin.

Động lực học

Hấp thu

Venlafaxine hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, thức ăn làm chậm hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu. Nồng độ đỉnh của venlafaxine và chất chuyển hóa O-desmethylvenlafaxine trong huyết tương đạt được sau khi dùng thuốc theo thứ tự là 2 giờ và 4 giờ.

Phân bố

Venlafaxine và chất chuyển hóa O-desmethylvenlafaxine liên kết với protein huyết tương thấp (theo thứ tự là 27% và 30%).

Chuyển hóa

Sau khi uống, thuốc bị chuyển hóa bước một ở gan qua trung gian CYP 2D6 và CYP 3A4 chủ yếu tạo thành O-desmethylvenlafaxine (ODV) còn hoạt tính. Các chất chuyển hóa khác bao gồm: N-desmethylvenlafaxine và N, O didesmethylvenlafaxine.

Thải trừ

Venlafaxine thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hóa, chỉ 2% thải trừ qua phân.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Một số thuốc khi dùng đồng thời với venlafaxine có thể gây hội chứng serotonin: Thuốc cường serotonin, thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin, serotonin, thuốc làm giảm chuyển hóa serotonin. Khi bắt buộc phải dùng đồng thời venlafaxine với một trong các thuốc trên, phải giám sát chặt chẽ người bệnh, nhất là giai đoạn đầu điều trị.

Đặc biệt không được dùng venlafaxine đồng thời với IMAO vì có thể gây tương tác nguy hiểm đến tính mạng. Phải ngừng dùng IMAO ít nhất 14 ngày mới được bắt đầu dùng venlafaxine và phải ngừng dùng venlafaxine ít nhất 7 ngày mới bắt đầu dùng thuốc chống trầm cảm khác.

Thuốc chống đông máu: Tác dụng chống đông máu của warfarin có thể tăng lên khi dùng cùng với venlafaxine.

Thuốc chống sốt rét: Nhà sản xuất artemether cùng với lumefantrin khuyến cáo tránh dùng phối hợp với venlafaxine.

Thuốc điều trị bệnh tâm thần: Nồng độ clozapin tăng trong huyết tương khi dùng cùng với venlafaxine.

Thuốc dopaminergic (entacapon): Cần thận trọng khi dùng phối hợp với venlafaxine.

Sibutramin: Tăng nguy cơ độc cho hệ thần kinh, tránh dùng đồng thời.

Moclobemid (một thuốc ức chế MAO - A hồi phục được): Tránh dùng phối hợp. Phải có một thời gian từ 3 - 7 ngày nghỉ thuốc khi muốn dùng thuốc kia.

Thuốc serotonergic: Tăng nguy cơ gây hội chứng serotonin khi phối hợp các thuốc serotonergic với nhau, khi phối hợp một thuốc serotonergic với venlafaxine.

Hội chứng serotonin xảy ra trong vài giờ hoặc vài ngày gồm có: Vật vã, vã mồ hôi, tiêu chảy, sốt, tăng phản xạ gân xương, mất điều phối, thay đổi trạng thái tâm thần (lú lẫn, hưng cảm nhẹ), rung giật cơ, rét run hoặc run, loạn nhịp tim, hôn mê, đông máu rải rác nội mạch, tăng hoặc giảm huyết áp, suy thận, suy thở, co giật và sốt cao.

Cimetidin: Gây ức chế enzym chuyển hóa venlafaxine ở gan nhưng nó không ảnh hưởng tới chất chuyển hóa có hoạt tính của venlafaxine là O-desmethyl venlafaxine, chất này có trong huyết tương với nồng độ cao. Do đó các nhà sản xuất khuyến cáo rằng khi sử dùng đồng thời venlafaxine với cimetidin chỉ cần theo dõi các triệu chứng lâm sàng đối với những bệnh nhân cao tuổi, suy chức năng gan hoặc trước đó đã từng bị tăng huyết áp.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Venlafaxin cho các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với thuốc.
  • Các trường hợp có nguy cơ cao về loạn nhịp tim, tăng huyết áp không kiểm soát được.
  • Dùng đồng thời với IMAO.
  • Phụ nữ mang thai.
  • Trẻ em dưới 18 tuổi.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Venlafaxine

Người lớn

Điều trị bệnh trầm cảm:

Người lớn và trẻ trên 18 tuổi (dùng viên thông thường):

  • Liều khởi đầu uống 75 mg/ngày chia 2 - 3 lần trong bữa ăn (một số bệnh nhân có thể khởi đầu với liều thấp 37,5 mg/ngày trong 4 - 7 ngày đầu sau đó tăng đến 75 mg/ngày), nếu cần thiết liều có thể tăng tới 150 mg/ngày sau vài tuần để đạt yêu cầu điều trị.
  • Liều tối đa 225 mg/ngày.

Trầm cảm nặng hoặc nằm viện:

  • Liều khởi đầu có thể dùng tới 150 mg/ngày.
  • Cứ sau 2 - 3 ngày điều trị có thể tăng thêm 75 mg/ngày đến liều tối đa là 375 mg/ngày. Sau đó liều phải giảm dần.

Điều trị trạng thái lo âu:

  • Liều khởi đầu 75 mg/lần/ngày, dạng viên giải phóng kéo dài (một số bệnh nhân có thể phải khởi đầu với liều thấp hơn 37,5 mg/ngày trong 4 - 7 ngày đầu sau đó mới tăng đến 75 mg/ngày).
  • Tăng dần liều cách 4 ngày một lần tới tối đa là 225 mg/ngày.
  • Ngừng thuốc dần dần nếu không có đáp ứng tốt sau 8 tuần điều trị.

Điều trị trạng thái hoảng sợ:

  • Dùng dạng viên giải phóng kéo dài, liều khởi đầu 37,5 mg/lần/ngày, trong 7 ngày, sau đó tăng lên 75 mg/lần/ngày.
  • Liều có thể tăng thêm 75 mg/ngày, cách 7 ngày một lần tới khi đạt yêu cầu điều trị, cho đến liều tối đa là 225 mg/ngày.

Trẻ em

Không khuyến cáo dùng ở trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi.

Đối tượng khác

Suy thận: Liều giảm một nửa và dùng ngày 1 lần. Không dùng cho người bệnh suy thận nặng.

Suy gan: Liều giảm một nửa và dùng ngày 1 lần. Không dùng cho người bệnh suy gan nặng.

Cách dùng

Dạng thuốc viên giải phóng kéo dài dùng ngày 1 lần, khởi đầu dùng 75 mg/lần/ngày trong bữa ăn sáng hoặc chiều (một số bệnh nhân có thể khởi đầu với liều thấp 37,5 mg/lần/ngày trong 4 – 7 ngày đầu, sau đó tăng đến 75 mg/ngày tùy theo đáp ứng của bệnh nhân).

Liều dùng có thể tăng dần lên mỗi lần 75 mg/ngày sau từng khoảng thời gian ít nhất 4 ngày đến khi đạt yêu cầu điều trị.

Liều tối đa khuyến cáo là 225 mg/ngày (viên giải phóng kéo dài).

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nhức đầu, mất ngủ, buồn ngủ, chóng mặt, suy nhược, lo âu, căng thẳng, kích động, ác mộng.

Hoang mang, run rẩy, giãn mạch, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp phụ thuộc liều.

Khô miệng, táo bón, buồn nôn, nôn, chán ăn, ăn không tiêu, đau bụng, tiêu chảy.

Tăng hoặc giảm cân, tăng cholesterol máu, rối loạn chức năng sinh dục.

Ngứa, phát ban, khó thở, cảm giác lạnh và sốt, tăng tiết mồ hôi, đi tiểu nhiều, rối loạn thị lực, đau cơ, đau khớp, ù tai.

Ít gặp

Hạ huyết áp thế đứng, ngất, loạn nhịp tim, tim đập nhanh, mất điều phối.

Rối loạn vận ngôn, rối loạn ngoại tháp, hưng cảm nhẹ, ảo giác.

Co giật, ngất, viêm gan, tăng enzym gan có hồi phục, chảy sữa.

Quá mẫn, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens - Johnson, phù mạch, vết bầm tím trên da.

Xuất huyết tiêu hóa, bí tiểu tiện, mẫn cảm với ánh sáng.

Hiếm gặp

Rối loạn tạo máu như giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, kéo dài khoảng QT, giảm natri huyết, viêm tụy và tăng tế bào ưa eosin ở phổi, ý nghĩ tự tử đặc biệt ở trẻ em.

Không xác định tần suất

Bệnh cơ tim căng thẳng (bệnh cơ tim takotsubo), băng huyết sau sinh.

Lưu ý

Lưu ý chung

Thận trọng khi sử dụng venlafaxine cho người bệnh suy gan, suy thận vừa và nặng. Cần phải giảm liều dùng.

Thận trọng với người bệnh bị bệnh tim như: Mới bị nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim không ổn định hoặc những trường hợp bệnh có thể nặng lên do tăng nhịp tim.

Do nguy cơ tăng huyết áp phụ thuộc liều dùng nên cần phải theo dõi huyết áp trong quá trình điều trị khi dùng liều quá 200 mg/ngày. Định lượng nồng độ cholesterol huyết nếu bệnh nhân dùng thuốc trong thời gian dài.

Thận trọng với người bệnh có tiền sử động kinh, người bệnh tăng áp lực nội nhãn hoặc glaucôm góc đóng, người bệnh có hưng cảm hoặc bệnh nhân rối loạn xuất huyết.

Bệnh nhân bị phát ban, mày đay hoặc dị ứng phải đến thầy thuốc khám để có hướng xử trí.

Vì người bệnh trầm cảm có nguy cơ tự sát cao nên cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị, nhất là trong giai đoạn đầu điều trị cho tới khi trầm cảm đỡ.

Khi đang điều trị bằng venlafaxine mà ngừng thuốc hoặc giảm liều đột ngột có thể gây các triệu chứng mệt mỏi, ngủ gà, nhức đầu, buồn nôn, chán ăn, khô miệng, tiêu chảy, kích động, lo âu, căng thẳng, lú lẫn, hưng cảm nhẹ, cảm giác bất thường, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt.

Do đó, venlafaxine được khuyến cáo trước khi ngừng thuốc phải giảm liều dần dần ít nhất trong một tuần sau đợt điều trị kéo dài trên một tuần. Đồng thời phải giám sát người bệnh để làm giảm phản ứng khi ngừng thuốc.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Các bà mẹ mang thai dùng venlafaxine gần ngày sinh có thể gặp các phản ứng ngừng thuốc ở trẻ sau khi sinh.

Một nghiên cứu ở 150 người dùng venlafaxine vào 3 tháng đầu của thai kỳ thấy 25 người xảy thai và thai chết, 2 người có thai dị dạng. Mặc dù tỉ lệ này cao hơn không có ý nghĩa so với nhóm chứng nhưng các nhà sản xuất khuyến cáo không dùng venlafaxine cho phụ nữ mang thai trừ khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Venlafaxine và chất chuyển hóa O-desmethylvenlafaxine bài tiết vào sữa mẹ nên có thể gây tác dụng không mong muốn trên trẻ bú mẹ. Không dùng thuốc cho phụ nữ nuôi con bú..

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Venlafaxine có thể gây chóng mặt, hạ huyết áp thế đứng nhất là ở người cao tuổi, vì vậy không nên lái tàu xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều với venlafaxine được báo cáo chủ yếu khi kết hợp với rượu và/hoặc các sản phẩm thuốc khác.

Các biến cố thường được báo cáo khi dùng quá liều bao gồm hôn mê, ngủ lịm, ngủ gà, thay đổi điện tâm đồ, loạn nhịp tim và xuất huyết nặng, nhịp tim nhanh, giãn đồng tử, co giật và nôn mửa.

Các biến cố khác được báo cáo bao gồm thay đổi điện tâm đồ, ví dụ kéo dài khoảng QT, block nhánh, kéo dài QRS, nhịp nhanh thất, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, chóng mặt và tử vong.

Cách xử lý khi quá liều

Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Dùng than hoạt, rửa dạ dày nếu phát hiện sớm. Biện pháp chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ hô hấp.

Do thể tích phân bố của venlafaxine lớn trong cơ thể, nên gây lợi niệu, thẩm phân, thận nhân tạo hoặc thay đổi máu có thể không có ích.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo