Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tiêm chích |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm |
Quy cách | Hộp 5 Vỉ x 10 Ống x 2ml |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN FRESENIUS KABI BIDIPHAR |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Đức |
Số đăng ký | VD-21712-14 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Lincomycin Kabi của Công ty Cổ phần Fresenius Kabi Việt Nam, thành phần chính là lincomycin. Lincomycin Kabi là thuốc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng như nhiễm khuẩn tai mũi họng, phế quản - phổi, miệng, da, đường sinh dục, xương khớp, máu và nhiễm khuẩn ổ bụng sau phẫu thuật. Dạng bào chế của Lincomycin Kabi là dung dịch tiêm (pH 3,0 – 5,5), trong suốt, không màu hoặc gần như không màu đựng trong ống thủy tinh không màu 2 ml, hàn kín. Đóng gói theo quy cách hộp 50 ống x 2 ml. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc tiêm Lincomycin là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 2ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Lincomycin | 600mg |
Thuốc Lincomycin Kabi được chỉ định dùng điều trị nhiễm khuẩn nặng, do các vi khuẩn còn nhạy cảm gây ra ở các vị trí sau:
Cơ chế tác dụng
Lincomycin cũng như các lincosamid khác gắn vào tiểu thể 50S của ribosom vi khuẩn giống các macrolid như erythromycin và cản trở giai đoạn đầu của tổng hợp protein. Tác dụng chủ yếu của lincomycin là kìm khuẩn, tuy vậy ở nồng độ cao có thể diệt khuẩn từ từ đối với các chủng nhạy cảm.
Phổ kháng khuẩn
Nồng độ phân biệt chủng nhạy cảm với chủng nhạy cảm trung bình và chủng nhạy cảm trung bình với chủng đề kháng kháng sinh: S < 2 mg/l và R > 8 mg/l.
Tỷ lệ kháng thuốc mắc phải của một số loài có thể thay đổi theo địa lý và thời gian. Do đó, thông tin về tỷ lệ kháng thuốc rất hữu ích, đặc biệt khi điều trị các nhiễm khuẩn nặng. Những dữ liệu này có thể chỉ cho phép định hướng khả năng nhạy cảm của một chủng vi khuẩn đối với lincomycin.
Vi khuẩn |
Tần suất kháng thuốc mắc phải ở Pháp (> 10%) (Giá trị cực đại) |
CÁC LOÀI NHẠY CẢM Vi khuẩn hiếu khí gram (+) Corynebacterium diphtheriae. Enterococcus faecium. |
50 - 70% |
Erysipelothrix. Staphylococcus meti-S. Staphylococcus meti-R *. |
70 - 80% |
Streptococcus B. Streptococcus ungroupable. |
30 - 40% |
Streptococcus pneumoniae. |
35 - 70% |
Streptococcus pyogenes. |
16 - 31% |
Vi khuẩn hiếu khí gram (-) Campylobacter. Vi khuẩn kỵ khí |
|
Actinomyces . |
|
Bacteroides. |
5 - 30% |
Capnocytophaga. |
|
Clostridium (ngoại trừ perfringens và difficult). |
25 - 35% |
Clostridium perfringens. Eubacterium. Fusobacterium. |
|
Gardnerella vaginalis mobiluncus. |
|
Peptostreptococcus. |
20 - 30% |
Porphyromonas. Prevotella. |
|
Propionibacterium acnes. |
5 - 15% |
Veillonella. |
|
Các loài khác Chlamydia trachomatis leptospira. Mycoplasma hominis. Mycoplasma pneumoniae. |
|
CÁC LOÀI KHÁNG THUỐC Vi khuẩn hiếu khí gram (+) Corynebacterium jeikeium. Khuẩn cầu ruột (ngoại trừ Enterococcus faecium) Listeria. Nocardia asteroids. Rhodococcus equi. Vi khuẩn hiếu khí gram (-) Khuẩn hình que gram (-), không lên men (Acinetobacter, Pseudomonas,...) Branhamella catarrhalis. Vi khuẩn trong ruột Haemophilus. Legionella. Neisseria. Pasteurella. Vi khuẩn kỵ khí Clostridium dificile. Các loài khác Vi khuẩn gây bệnh lao, phong Ureaplasma urealyticum. |
(*) Tần suất kháng methicillin là khoảng 30 - 50% đối với tất cả các tụ cầu và xảy ra hầu hết ở các bệnh viện.
Hấp thu
Sau một liều tiêm bắp 600 mg, lincomycin đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương sau 1 đến 2 giờ. Nồng độ tối đa thay đổi trong khoảng 8,0 đến 18,0 mcg/ml.
Phân bố
Thời gian bán thải trung bình của thuốc là từ 4 đến 6 giờ.
Lincomycin phân bố rộng khắp cơ thể, và không tập trung rõ ở một cơ quan nào. Khoảng 70% thuốc gắn với protein huyết tương. Nồng độ trong dịch não tủy thấp.
Lincomycin đi qua hàng rào nhau thai, thuốc được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ trong khoảng 0,5 đến 2,4 mcg/ml và có sự khuếch tán lớn vào mô xương.
Chuyển hoá
Lincomycin được chuyển hoá ở gan.
Thải trừ
Lincomycin được thải trừ qua nước tiểu và mật. Thuốc cũng được phát hiện trong phân.
Thải trừ qua mật đóng vai trò rất quan trọng và nồng độ đạt được gấp 2 đến 6 lần so với nồng độ thuốc trong máu. Suy gan làm giảm thải trừ thuốc.
Thải trừ qua thận thay đổi tuỳ theo cách dùng:
4 - 14% thuốc được thải trừ qua phân khi dùng đường tiêm.
Thuốc Lincomycin Kabi dùng đường truyền tĩnh mạch, cách dùng được nêu trong bảng sau:
Liều tối thiểu |
Thể tích pha loãng tối thiểu |
Thời gian truyền |
600 mg |
100 ml |
1 giờ |
1 g |
100 ml |
1 giờ |
2 g |
200 ml |
2 giờ |
3 g |
300 ml |
3 giờ |
4 g |
400 ml |
4 giờ |
Tiêm bắp
Người lớn
600 đến 1800 mg/24 giờ.
Trẻ em trên 30 ngày tuổi
10 đến 20 mg/kg/24 giờ.
Truyền tĩnh mạch (Không tiêm tĩnh mạch trực tiếp)
Người lớn
600 mg (2 ml) x 2 - 3 lần/ngày, truyền tốc độ chậm với dung dịch pha loãng đẳng trương glucose hoặc natri clorid. Tăng liều lên tuỳ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn.
Trẻ trên 30 ngày tuổi
Tuỳ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, dùng liều 10 đến 20 mg/kg/ngày. Tổng liều hàng ngày được chia thành 2 đến 3 lần truyền, truyền tĩnh mạch chậm với dung dịch pha loãng đẳng trương glucose hoặc natri clorid.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Có thể xảy ra các phản ứng tiêu hoá bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Ngoài ra, cũng đã có báo cáo các trường hợp mệt mỏi, hoa mắt, mê sảng, hạ huyết áp, khó thở, dị cảm môi lưỡi, ngủ lơ mơ, ngứa nhẹ hoặc thoáng qua.
Đã có báo cáo ngừng tuần hoàn tim - phổi khi tiêm tĩnh mạch liều cao không pha loãng. Những biến cố bất lợi này sẽ không xảy ra nếu thuốc được tiêm chậm và pha loãng.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, cần điều trị triệu chứng và xử trí hợp lý.
Không thể loại được lincomycin khỏi huyết tương bằng thẩm phân máu và thẩm phân phúc mạc.
Chỉ dùng thuốc khi cần thiết và có sự giúp đỡ của nhân viên y tế.
Khi sử dụng thuốc Lincomycin Kabi, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Không xác định tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thuốc Lincomycin Kabi chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Các cảnh báo
Tiêu chảy do Clostridium difficile đã được báo cáo với hầu hết các kháng sinh, bao gồm cả lincomycin. Mức độ nghiêm trọng có thể thay đổi từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết dẫn tới tử vong. Việc điều trị với kháng sinh làm thay đổi hệ vi khuẩn ruột dẫn tới sự phát triển quá mức vi khuẩn C.difficile.
C.difficile sản sinh độc tố A và B dẫn đến tiêu chảy. Các chủng C.difficile sản sinh các độc tố mạnh làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do những loại nhiễm khuẩn này có thể kháng kháng sinh và bắt buộc phải cắt bỏ ruột kết.
Cần tính đến khả năng tiêu chảy do Clostridium difficile gây ra ở tất cả bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh, cần đặc biệt lưu ý đến tiền sử bệnh, do tiêu chảy có thể xảy ra 2 tháng sau khi dùng kháng sinh.
Tiêu chảy nặng xảy ra ngay cả sau vài tuần ngừng điều trị chắc chắn do dùng kháng sinh. Không được dùng các thuốc gây ứ đọng phân. Nếu bị tiêu chảy, cần phải ngừng điều trị với kháng sinh và nếu tiêu chảy nặng yêu cầu phải nhập viện. Khuyến cáo nên nội soi.
Các trường hợp tiêu chảy có tổn thương niêm mạc nhẹ có thể hồi phục bằng cách ngừng điều trị. Các trường hợp trung bình đến nặng, cùng với điều trị triệu chứng dưới sự giám sát nghiêm ngặt, cần điều chỉnh liều vancomycin đường uống (ở người lớn: 125 đến 500 mg x 4 lần/ngày trong 5 đến 10 ngày) hoặc khi không dùng metronidazol (750 mg x 2 lần/ngày trong từ 5 đến 10 ngày).
Sử dụng kháng sinh có thể làm tăng phát triển các sinh vật không nhạy cảm đặc biệt là nấm men.
Các phòng ngừa khi sử dụng
Không được tiêm tĩnh mạch trực tiếp.
Không được dùng khi viêm ruột kết.
Sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn hoặc dị ứng.
Khi điều trị kéo dài, phải giám sát số lượng tế bào máu, xét nghiệm chức năng gan và chức năng thận.
Ở những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, thời gian bán thải của lincomycin tăng lên. Do vậy, khuyến cáo điều chỉnh liều theo nồng độ thuốc trong huyết tương.
Thuốc chứa benzyl alcohol là một chất bảo quản có liên quan tới phản ứng bất lợi nghiêm trọng bao gồm “hội chứng thở gấp” và tử vong ở nhóm bệnh nhân nhi. Mặc dù ở liều điều trị thông thường, lượng benzyl alcohol thấp hơn đáng kể so với liều gây ra “hội chứng thở gấp". Chưa rõ liều tối thiểu gây độc tính của benzyl alcohol. Nguy cơ gây độc tính của benzyl alcohol phụ thuộc vào liều lượng benzyl alcohol và khả năng thải độc của gan. Trẻ sinh non và trẻ sơ sinh có thể trọng thấp có nguy cơ bị độc tính cao hơn. Thuốc có thể gây phản ứng độc và dị ứng đối với trẻ nhỏ và trẻ em dưới 3 tuổi.
Thuốc không có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Vì lý do an toàn, tốt nhất không sử dụng lincomycin cho phụ nữ có thai. Trên thực tế, mặc dù có các dữ liệu lâm sàng về việc đảm bảo an toàn khi sử dụng lincomycin cho phụ nữ có thai, nhưng những dữ liệu này còn hạn chế về số lượng và dữ liệu trên động vật là không đủ để kết luận.
Tá dược benzyl alcohol có thể đi qua hàng rào nhau thai.
Dựa trên hồ sơ về tính an toàn của thuốc, chống chỉ định dùng lincomycin cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác dẫn đến chống chỉ định dùng đồng thời
Erythromycin: Không phối hợp thuốc với erythromycin nhằm tránh đối kháng tác dụng.
Tương tác cần thận trọng khi phối hợp
Các dẫn chất curare: Chú ý đến khả năng gây giãn cơ của curare khi sử dụng kháng sinh đường tiêm trước, trong hoặc sau khi dùng thuốc giãn cơ. Giám sát mức độ giãn cơ vào cuối thời kỳ gây mê.
Tương tác cần chú ý khi phối hợp
Tương tác với các xét nghiệm cận lâm sàng.
Lincomycin có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm xác định nồng độ phosphatase kiềm trong huyết tương. Giá trị thu được có thể tăng cao hơn so với giá trị thực.
Mất cân bằng giá trị INR
Đã có nhiều báo cáo tác dụng của thuốc chống đông đường uống tăng lên ở những bệnh nhân dùng đồng thời với kháng sinh. Trong trường hợp viêm hoặc nhiễm khuẩn nặng, tuổi và tình trạng sức khỏe tổng quát có thể là các yếu tố nguy cơ. Trong những trường hợp này, khó có thể phân biệt được tác nhân gây nhiễm khuẩn và khó điều trị khi có sự mất cân bằng INR. Tuy nhiên, một số nhóm kháng sinh có khả năng xảy ra tương tác cao hơn bao gồm fluoroquinolon, macrolid, cyclin, cotrimoxazol, và một số cephalosporin.
Tương kỵ
Thuốc có tương kỵ về mặt hóa - lý với novobiocin, kanamycin và phenytoin.
Nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Mai Thị Giang
Chào anh Long,
Dạ sản phẩm có giá 176,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Nhi
Hữu ích
ThaoHTT32
Hữu ích
a long
Hữu ích
Trả lời