Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH HASAN - DERMAPHARM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-33907-19 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Lopitid 200 là sản phẩm của Công ty TNHH Liên doanh Hasan - Dermapharm, có thành phần chính là Bezafibrate. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị tăng triglycerid máu nặng có kèm hoặc không kèm theo giảm HDL, tăng lipid máu hỗn hợp khi thuốc nhóm statin bị chống chỉ định hoặc không dung nạp. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Lopitid 200 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Bezafibrate | 200mg |
Thuốc Lopitid 200 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Bezafibrat được chỉ định cho bệnh nhân không đáp ứng với chế độ ăn và các biện pháp không dùng thuốc khác (tập thể dục, giảm cân) trong các trường hợp:
Nhóm dược lý: Thuốc hạ lipid máu, nhóm fibrat.
Mã ATC: C10AB02.
Cơ chế tác dụng
Bezafibrat là thuốc hạ lipid máu thuộc nhóm fibrat. Bezafibrat làm giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp và lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) và làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL). Hoạt tính của các lipase triglycerid (lipoprotein lipase và hepatic lipoprotein lipase) liên quan đến quá trình chuyển hóa lipoprotein giàu triglycerid tăng lên bởi bezafibrat, làm tăng thủy phân lipoprotein tỷ trọng thấp (chylomicron, VLDL), đồng thời các tiền chất của HDL được hình thành làm tăng tổng hợp HDL. Hơn nữa, sự tổng hợp cholesterol bị giảm do tác dụng của bezafibrat đi kèm với sự kích thích dị hóa lipoprotein qua thụ thể LDL.
Các nghiên cứu cho thấy bezafibrat có hiệu quả trong điều trị tăng lipid máu ở bệnh nhân tiểu đường. Một số trường hợp thấy có lợi trong việc làm giảm đường huyết lúc đói.
Sự giảm đáng kể nồng độ fibrinogen trong huyết thanh đã được quan sát thấy ở bệnh nhân tăng fibrinogen máu đang điều trị với bezafibrat.
Có bằng chứng cho thấy điều trị bằng fibrat có thể làm giảm các biến cố bệnh mạch vành nhưng không cho thấy làm giảm tỉ lệ tử vong trong dự phòng nguyên phát hoặc thứ phát của bệnh tim mạch.
Hấp thu
Bezafibrat được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 8 mg/1, đạt được sau 1 - 2 giờ uống liều 200 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Phân bố
Bezafibrat liên kết với protein huyết tương khoảng 95%. Thể tích phân bố 17 lít.
Chuyển hóa
50% bezafibrat được chuyển đến thận dưới dạng không đổi, 20% dưới dạng liên hợp với acid glucuronic.
Thải trừ
Bezafibrat chủ yếu thải trừ qua thận. 95% thuốc thải trừ qua thận và 3% qua phân trong vòng 48 giờ.
50% thải trừ dưới dạng thuốc không thay đổi và 20% dưới dạng liên hợp với acid glucuronic.
Độ thanh thải qua thận là 3,4 - 6 V/h, thời gian bán thải khoảng 1 - 2 giờ.
Dược động học ở các đối tượng đặc biệt:
Ở người già, quá trình thải trừ có thể bị thay đổi ở những người bị suy giảm chức năng gan. Bệnh nhân bị bệnh gan (trừ gan nhiễm mỡ) chống chỉ định với bezafibrat.
Ở bệnh nhân lớn tuổi có sự suy giảm chức năng thận theo tuổi tác, liều bezafibrat cần được hiệu chỉnh theo nồng độ creatinin huyết thanh và độ thanh thải creatinin.
Việc giảm liều bezafibrat ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận là cần thiết để ngăn ngừa sự tích tụ thuốc và tác dụng không mong muốn.
Do liên kết mạnh với protein huyết tương, bezafibrat không bị thẩm tách trong quá trình lọc máu (màng lọc cuprophan), chống chỉ định bezafibrat với bệnh nhân đang lọc máu.
Dùng đường uống, nuốt nguyên viên, không nhai hay nghiền nát viên thuốc, uống sau khi ăn.
Đáp ứng với điều trị thường nhanh, mặc dù quá trình cải thiện triệu chứng có thể diễn ra trong một vài tuần. Nên ngừng điều trị nếu không đạt được đáp ứng đầy đủ trong vòng 3 đến 4 tháng.
Người lớn: 1 viên/lần x 3 lần/ngày. Ở những bệnh nhân nhạy cảm, việc tăng liều từ từ trong 5 đến 7 ngày có thể giúp tránh những triệu chứng đường tiêu hóa.
Người cao tuổi: Ở người cao tuổi có sự suy giảm chức năng sinh lý thận theo tuổi tác, do đó liều bezafibrat nên được điều chỉnh dựa trên giá trị thanh thải creatinin huyết thanh (xem bệnh nhân suy thận dưới đây).
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận:
Bệnh nhân có lọc máu: Chống chỉ định.
Bệnh nhân suy thận, chỉnh liều dựa vào nồng độ creatinin huyết thanh hoặc độ thanh thải creatinin:
Trẻ em: Bezafibrat không được khuyến cáo ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Không có triệu chứng cụ thể nào của quá liều được ghi nhận. Có thể có tiêu cơ vân.
Cách xử trí khi dùng quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị triệu chứng thích hợp được khuyến cáo trong trường hợp quá liều. Trong trường hợp tiêu cơ vân, phải ngừng sử dụng bezafibrat và theo dõi chức năng thận.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu một lần quên dùng thuốc, uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều dùng kế tiếp, hãy bỏ qua liều đó, không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc Lopitid 200 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) và không rõ tần suất (không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết
Rối loạn miễn dịch
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rối loạn tâm thần
Rối loạn hệ thần kinh
Rối loạn hô hấp
Rối loạn tiêu hóa
Rối loạn gan mật
Rối loạn da và mô dưới da
Rối loạn cơ xương
Rối loạn thận tiết niệu
Rối loạn sinh sản
Xét nghiệm
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Lopitid 200 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Bezafibrat nên sử dụng sau khi bệnh nhân không đáp ứng với chế độ ăn kiêng, các biện pháp khác như hoạt động thể lực, giảm cân và điều trị đầy đủ các rối loạn chuyển hóa khác.
Nguyên nhân thứ phát của rối loạn lipid máu như bệnh tiểu đường type 2 không được kiểm soát, chứng suy giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc nghẽn, điều trị bằng thuốc, nghiện rượu nên được điều trị đầy đủ trước khi bắt đầu điều trị bằng bezafibrat.
Bezafibrat và các fibrat khác có thể gây bệnh cơ, biểu hiện yếu cơ hoặc đau cơ, thường kèm theo một sự gia tăng đáng kể creatin kinase (CPK).
Trong một số trường hợp, tổn thương cơ nghiêm trọng (tiêu cơ vân) đã được quan sát thấy. Nguy cơ tiêu cơ vân có thể tăng lên khi dùng quá liều bezafibrat, thường gặp nhất ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận và ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đối với bệnh cơ (bao gồm suy thận, người già (> 65 tuổi), bệnh nhân có đặc tính di truyền về rối loạn cơ và tiền sử có độc tính cơ với thuốc fibrat hoặc các thuốc hạ lipid khác, chứng suy giáp, nhiễm trùng nặng, chấn thương, phẫu thuật, rối loạn hormon hoặc mất cân bằng chất điện giải và uống nhiều rượu).
Bezafibrat nên được sử dụng thận trọng khi phối hợp với các chất ức chế HMG CoA reductase vì nguy cơ làm tăng tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của bệnh cơ. Bệnh nhân cần được thông báo về các triệu chứng và theo dõi các dấu hiệu bệnh cơ và hoạt tính CPK, ngưng liệu pháp phối hợp nếu có dấu hiệu bệnh cơ. Không nên dùng liệu pháp phối hợp ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đối với bệnh cơ.
Bezafibrat làm thay đổi thành phần của mật. Đã có những báo cáo về sự phát triển của sỏi mật.
Bezafibrat có thể gây sỏi mật, cần thực hiện các biện pháp chẩn đoán thích hợp nếu có các dấu hiệu hoặc triệu chứng tắc nghẽn.
Estrogen có thể làm tăng hàm lượng lipid trong máu, cần thận trọng khi kê toa bezafibrat ở bệnh nhân dùng estrogen hoặc các thuốc tránh thai có chứa estrogen.
Khi sử dụng bezafibrat kết hợp với nhựa trao đổi anion (ví dụ colestyramin), hai thuốc phải được uống cách nhau ít nhất 2 giờ.
Bezafibrat đã được chứng minh là gây chóng mặt và có thể có tác động từ nhẹ tới trung bình đối với khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Bệnh nhân không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu bị ảnh hưởng.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng bezafibrat ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không đầy đủ về độc tính sinh sản, những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định. Bezafibrat không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai và ở phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng biện pháp tránh thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Không có đủ thông tin về việc bài tiết bezafibrat hoặc chất chuyển hóa của nó trong sữa mẹ, tuy nhiên nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ không thể bị loại trừ. Cần phải cân nhắc lựa chọn giữa việc ngưng dùng sữa mẹ hoặc ngưng dùng bezafibrat có tính đến lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của việc điều trị cho người mẹ.
Cần thận trọng khi dùng bezafibrat cho bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu coumarin do có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông. Liều thuốc chống đông cần phải giảm đến 50% và sau đó chỉnh liều bằng cách thường xuyên kiểm tra sự đông máu.
Bezafibrat làm tăng tác dụng của thuốc điều trị đái tháo đường bao gồm cả insulin.
Nếu cần thiết phải dùng đồng thời với nhựa trao đổi ion, cần dùng cách nhau ít nhất 2 giờ, do nhựa trao đổi ion có thể làm giảm sự hấp thu của bezafibrat.
Ở những trường hợp cá biệt, có sự suy giảm chức năng thận (kèm theo tăng mức creatinin huyết thanh tương ứng) đã được báo cáo ở bệnh nhẫn có cấy ghép nội tạng được điều trị bằng liệu pháp ức chế miễn dịch cùng với bezafibrat, chức năng thận nên được theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân này và ngưng sử dụng bezafibrat nếu cần thiết.
Các thuốc ức chế enzym MAO (có nguy cơ độc với gan) không nên dùng đồng thời với bezafibrat.
Sự tương tác giữa các chất ức chế HMG CoA reductase và fibrat có thể khác nhau về bản chất và cường độ tùy thuộc vào sự kết hợp của các thuốc được sử dụng. Tương tác dược lực học giữa hai loại thuốc này có thể xảy ra và trong một số trường hợp sự tương tác này cũng góp phần vào việc gia tăng nguy cơ gây bệnh về cơ.
Tương kị của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)