Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Bezafibrate

Bezafibrate: Thuốc chống rối loạn lipid huyết (nhóm fibrat)

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Bezafibrate

Loại thuốc

Thuốc chống rối loạn lipid huyết (nhóm fibrat).

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén hoặc viên bao đường: 200 mg, 400 mg.

Chỉ định

  • Tăng lipoprotein - huyết typ IIa, IIb, III, IV và V ở người không đáp ứng tốt với chế độ ăn và các biện pháp thích hợp khác.
  • Điều trị tăng triglyceride máu nghiêm trọng có hoặc không kèm theo cholesterol HDL thấp.

Dược lực học

Bezafibrate là dẫn chất của acid fibric có tác dụng chống rối loạn lipid huyết. Bezafibrate ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, ức chế tổng hợp acid mật, tăng cường đào thải cholesterol ra dịch mật, tác dụng chính là làm giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp và lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) và làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), do đó thuốc cải thiện một cách đáng kể phân bố cholesterol trong huyết tương.

Bezafibrate làm hạ cholesterol huyết và triglycerid huyết, nên được dùng để điều trị tăng lipid huyết typ IIa, IIb, III, IV và V kèm theo chế độ ăn rất hạn chế mỡ.

Tác dụng có được do bezafibrate là chất đồng vận của PPAR alpha, là receptor đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa lipid.

Động lực học

Hấp thu

Bezafibrate được hấp thu ở đường tiêu hóa khi uống trong bữa ăn, nhưng sẽ kém hấp thu khi đói và bị giảm đi rất nhiều nếu uống sau khi nhịn đói qua đêm. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2 đến 4 giờ sau khi uống thuốc. Sinh khả dụng tương đối của bezafibrate dạng phóng thích chậm so với dạng chuẩn là khoảng 70%.

Phân bố

Thuốc được phân bố rộng và tập trung ở gan, thận và ruột. Trên 95% thuốc gắn với protein huyết tương, gần như duy nhất với albumin. Thuốc liên kết nhiều với albumin huyết tương, do đó đẩy các thuốc kháng vitamin K ra khỏi vị trí gắn với protein huyết tương của chúng. Thể tích phân bố là 0,2 lít/kg.

Chuyển hóa

Bezafibrate dễ bị thủy phân thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Thuốc được chuyển hóa ở gan.

Thải trừ

60% đến 90% liều uống thải trừ vào nước tiểu, 50% thải trừ nguyên dạng, 20% liên hợp với acid glucuronic, phần còn lại là dưới dạng các chất chuyển hóa khác. Khoảng 3% thải trừ qua phân. Thuốc không bị tăng thải trừ khi dùng thuốc lợi niệu và không bị loại ra khi thẩm phân máu. Thời gian bán đời là 2,1 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Bezafibrate liên kết mạnh với protein huyết thanh nên đẩy các thuốc khác ra khỏi protein, đồng thời làm thay đổi hoạt tính của P450, đặc biệt là CYP3A4. Các thuốc fibrat dùng kết hợp với các thuốc ức chế HMG CoA reductase (ví dụ: Pravastatin, fluvastatin) sẽ làm tăng nhiều nguy cơ tổn thương cơ và viêm tụy cấp.

Bezafibrate kết hợp với cyclosporin làm tăng nguy cơ tổn thương cơ.

Bezafibrate làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu dạng uống, do đó tăng nguy cơ xuất huyết.

Bezafibrate làm tăng tác dụng của tolbutamid, phenytoin và các thuốc lợi tiểu sulfonylurê.

Bezafibrate tương tác với các thuốc gắn vào acid mật như cholestyramin, colestipol, và làm giảm hấp thu bezafibrate.

Không nên dùng thuốc ức chế MAO (có khả năng gây độc cho gan) cùng với bezafibrate.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Bezafibrate cho các trường hợp sau:

  • Suy chức năng gan nặng (trừ thâm nhiễm mỡ trong gan liên quan đến giá trị triglycerid tăng).
  • Giảm albumin huyết.
  • Xơ gan mật tiên phát.
  • Bệnh túi mật có hoặc không có sỏi đường mật.
  • Bệnh nhân có hội chứng thận hư, suy thận nặng (creatinin huyết thanh > 135 micromol/l hoặc độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút), bệnh nhân đang lọc máu.
  • Sử dụng đồng thời các chất ức chế HMG-CoA reductase (statin) ở những bệnh nhân có các yếu tố dễ mắc bệnh cơ.
  • Quá mẫn với bezafibrate hoặc bất kỳ thành phần nào của sản phẩm hoặc với các fibrat khác.
  • Đã biết có phản ứng độc với ánh sáng hoặc dị ứng với ánh sáng do các chất fibrat.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Dùng bezafibrate theo đường uống và nhất thiết phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế mỡ và phải uống thuốc trong bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn.

Liều thông thường người lớn:

  • Ngày uống 3 lần, mỗi lần 200 mg, vào bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn. Có thể uống 400 mg một lần mỗi ngày vào bữa ăn chính hoặc ngay sau bữa ăn chính (liều 400 mg/lần không thích hợp cho người suy thận).
  • Điều trị bằng bezafibrate phải kết hợp với kiểm tra cholesterol và triglycerid. Nếu kết quả điều trị không đạt được trong 3 - 4 tháng thì phải lựa chọn cách điều trị khác.
  • Nếu uống bezafibrate cùng với cholestyramin thì phải dùng cách 3 giờ giữa liều cholestyramin và liều bezafibrate.

Trẻ em

  • Không có đầy đủ dữ liệu để khuyến cáo sử dụng ở trẻ em.

Đối tượng khác

Suy thận: Điều chỉnh liều theo chức năng thận (creatinin huyết thanh):

Creatinin huyết thanh (micromol/lít)

Liều

Đến 135

200 mg/lần, ngày 3 lần.

136 - 225

200 mg/lần, ngày 2 lần.

226 - 530

200 mg/lần, ngày 1 lần.

> 530

200 mg, 3 ngày 1 lần.

Người lớn tuổi: Liều lượng của bezafibrate nên được điều chỉnh dựa trên giá trị creatinin huyết thanh và độ thanh thải creatinin.

Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn của bezafibrate tương tự như của các fibrat, thường nhẹ hoặc không xuất hiện trong quá trình điều trị ngắn. Các tác dụng không mong muốn trên hệ tiêu hóa là chủ yếu.

Thường gặp

Rối loạn tiêu hóa, khó tiêu, buồn nôn và tiêu chảy nhẹ.

Giảm cảm giác thèm ăn.

Ít gặp

Đau đầu, chóng mặt.

Tăng transaminase, tắc mật, suy thận cấp.

Mày đay, ngứa, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, rụng tóc, phát ban.

Đau nhức cơ, yếu cơ, chuột rút cơ

Tăng creatinin huyết thanh nhẹ không liên quan đến chức năng thận.

Phản ứng quá mẫn bao gồm cả phản ứng phản vệ.

Đau bụng, táo bón, chướng bụng, ứ mật, rối loạn cương dương.

Hiếm gặp

Giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.

Mất ham muốn tình dục và bất lực.

Hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Bệnh thần kinh ngoại biên, chứng loạn cảm, trầm cảm, mất ngủ.

Viêm tụy, bệnh sỏi mật, tiêu cơ vân, bệnh phổi mô kẽ.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Phải thận trọng khi dùng bezafibrate ở người bệnh suy thận. Khi có nồng độ creatinin huyết thanh tăng dần hoặc khi không theo đúng liều hướng dẫn, có thể dẫn đến phân giải cơ vân.
  • Nếu dùng cùng với cholestyramin thì phải dùng cách 3 giờ giữa liều cholestyramin và liều bezafibrate.
  • Người bệnh đang dùng thuốc chống đông máu, nếu cần dùng bezafibrate, phải giảm bớt khoảng 1/3 liều thuốc chống đông máu. Không dùng phối hợp bezafibrate với các thuốc có tác dụng độc cho gan như thuốc ức chế MAO, perhexilin.
  • Thận trọng khi sử dụng bezafibratee với các chất ức chế HMG-CoA reductase.
  • Bezafibrate làm thay đổi thành phần của mật.
  • Cân nhắc kê đơn bezafibrate cho bệnh nhân dùng estrogen hoặc các biện pháp tránh thai có chứa estrogen.
  • Khi dùng bezafibrate kết hợp với nhựa trao đổi anion (ví dụ: colestyramine), nên uống hai thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Kinh nghiệm lâm sàng về điều trị cho người mang thai còn rất hạn chế. Cho tới nay chưa có số liệu nào chứng tỏ nguy cơ gây quái thai. Tuy vậy, thuốc không được khuyến cáo dùng cho người mang thai vì thiếu chứng cứ an toàn.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có số liệu về việc bezafibrate bài tiết qua sữa. Không khuyến cáo dùng thuốc này trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Đã được chứng minh là gây chóng mặt và có thể có ảnh hưởng từ nhẹ đến trung bình đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu bị ảnh hưởng.

Quá liều

Quá liều Bezafibrate và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều bezafibrate có thể gây suy thận nặng hồi phục được.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị quá liều các thuốc chống rối loạn lipid huyết thường là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Không có thuốc giải độc.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo