Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bezafibrate
Loại thuốc
Thuốc chống rối loạn lipid huyết (nhóm fibrat).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén hoặc viên bao đường: 200 mg, 400 mg.
Bezafibrate là dẫn chất của acid fibric có tác dụng chống rối loạn lipid huyết. Bezafibrate ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, ức chế tổng hợp acid mật, tăng cường đào thải cholesterol ra dịch mật, tác dụng chính là làm giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp và lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) và làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), do đó thuốc cải thiện một cách đáng kể phân bố cholesterol trong huyết tương.
Bezafibrate làm hạ cholesterol huyết và triglycerid huyết, nên được dùng để điều trị tăng lipid huyết typ IIa, IIb, III, IV và V kèm theo chế độ ăn rất hạn chế mỡ.
Tác dụng có được do bezafibrate là chất đồng vận của PPAR alpha, là receptor đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa lipid.
Bezafibrate được hấp thu ở đường tiêu hóa khi uống trong bữa ăn, nhưng sẽ kém hấp thu khi đói và bị giảm đi rất nhiều nếu uống sau khi nhịn đói qua đêm. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2 đến 4 giờ sau khi uống thuốc. Sinh khả dụng tương đối của bezafibrate dạng phóng thích chậm so với dạng chuẩn là khoảng 70%.
Thuốc được phân bố rộng và tập trung ở gan, thận và ruột. Trên 95% thuốc gắn với protein huyết tương, gần như duy nhất với albumin. Thuốc liên kết nhiều với albumin huyết tương, do đó đẩy các thuốc kháng vitamin K ra khỏi vị trí gắn với protein huyết tương của chúng. Thể tích phân bố là 0,2 lít/kg.
Bezafibrate dễ bị thủy phân thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Thuốc được chuyển hóa ở gan.
60% đến 90% liều uống thải trừ vào nước tiểu, 50% thải trừ nguyên dạng, 20% liên hợp với acid glucuronic, phần còn lại là dưới dạng các chất chuyển hóa khác. Khoảng 3% thải trừ qua phân. Thuốc không bị tăng thải trừ khi dùng thuốc lợi niệu và không bị loại ra khi thẩm phân máu. Thời gian bán đời là 2,1 giờ.
Bezafibrate liên kết mạnh với protein huyết thanh nên đẩy các thuốc khác ra khỏi protein, đồng thời làm thay đổi hoạt tính của P450, đặc biệt là CYP3A4. Các thuốc fibrat dùng kết hợp với các thuốc ức chế HMG CoA reductase (ví dụ: Pravastatin, fluvastatin) sẽ làm tăng nhiều nguy cơ tổn thương cơ và viêm tụy cấp.
Bezafibrate kết hợp với cyclosporin làm tăng nguy cơ tổn thương cơ.
Bezafibrate làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu dạng uống, do đó tăng nguy cơ xuất huyết.
Bezafibrate làm tăng tác dụng của tolbutamid, phenytoin và các thuốc lợi tiểu sulfonylurê.
Bezafibrate tương tác với các thuốc gắn vào acid mật như cholestyramin, colestipol, và làm giảm hấp thu bezafibrate.
Không nên dùng thuốc ức chế MAO (có khả năng gây độc cho gan) cùng với bezafibrate.
Không dùng thuốc Bezafibrate cho các trường hợp sau:
Dùng bezafibrate theo đường uống và nhất thiết phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế mỡ và phải uống thuốc trong bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn.
Liều thông thường người lớn:
Suy thận: Điều chỉnh liều theo chức năng thận (creatinin huyết thanh):
Creatinin huyết thanh (micromol/lít) |
Liều |
Đến 135 |
200 mg/lần, ngày 3 lần. |
136 - 225 |
200 mg/lần, ngày 2 lần. |
226 - 530 |
200 mg/lần, ngày 1 lần. |
> 530 |
200 mg, 3 ngày 1 lần. |
Người lớn tuổi: Liều lượng của bezafibrate nên được điều chỉnh dựa trên giá trị creatinin huyết thanh và độ thanh thải creatinin.
Các tác dụng không mong muốn của bezafibrate tương tự như của các fibrat, thường nhẹ hoặc không xuất hiện trong quá trình điều trị ngắn. Các tác dụng không mong muốn trên hệ tiêu hóa là chủ yếu.
Rối loạn tiêu hóa, khó tiêu, buồn nôn và tiêu chảy nhẹ.
Giảm cảm giác thèm ăn.
Đau đầu, chóng mặt.
Tăng transaminase, tắc mật, suy thận cấp.
Mày đay, ngứa, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, rụng tóc, phát ban.
Đau nhức cơ, yếu cơ, chuột rút cơ
Tăng creatinin huyết thanh nhẹ không liên quan đến chức năng thận.
Phản ứng quá mẫn bao gồm cả phản ứng phản vệ.
Đau bụng, táo bón, chướng bụng, ứ mật, rối loạn cương dương.
Giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Mất ham muốn tình dục và bất lực.
Hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Bệnh thần kinh ngoại biên, chứng loạn cảm, trầm cảm, mất ngủ.
Viêm tụy, bệnh sỏi mật, tiêu cơ vân, bệnh phổi mô kẽ.
Kinh nghiệm lâm sàng về điều trị cho người mang thai còn rất hạn chế. Cho tới nay chưa có số liệu nào chứng tỏ nguy cơ gây quái thai. Tuy vậy, thuốc không được khuyến cáo dùng cho người mang thai vì thiếu chứng cứ an toàn.
Không có số liệu về việc bezafibrate bài tiết qua sữa. Không khuyến cáo dùng thuốc này trong thời kỳ cho con bú.
Đã được chứng minh là gây chóng mặt và có thể có ảnh hưởng từ nhẹ đến trung bình đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu bị ảnh hưởng.
Quá liều và độc tính
Quá liều bezafibrate có thể gây suy thận nặng hồi phục được.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị quá liều các thuốc chống rối loạn lipid huyết thường là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Không có thuốc giải độc.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Bezafibrate
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
https://www.medicines.org.uk/emc/product/6547
https://go.drugbank.com/drugs/DB01393
Ngày cập nhật: 26/7/2021