Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc dạ dày |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 5 Vỉ x 6 Viên |
Thành phần | ornidazol |
Nhà sản xuất | RELIV |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-29612-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Ornisid 500 là sản phẩm của Reliv, có thành phần chính là ornidazol. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị nhiễm amip ở ruột và gan, nhiễm Trichomonas đường niệu dục, bệnh do Giardia, điều trị các nhiễm khuẩn nội - ngoại khoa do vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm, điều trị dự phòng nhiễm vi khuẩn kỵ khí phải can thiệp ngoại khoa có nguy cơ cao. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Ornisid 500mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
ornidazol | 500mg |
Ornisid là chất kháng khuẩn được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các chủng nhạy cảm hoặc nhiễm ký sinh trùng sau:
Mã ATC: G01AF06. Nhóm thuốc: Thuốc diệt amip và các nguyên sinh động vật khác.
Ornidazol là một dẫn chất 5 - nitro - imidazol có hoạt tính chống ký sinh trùng và vi khuẩn kỵ khí. Trong ký sinh trùng, qua sự xúc tác của ferredoxin, nhóm 5 - nitro của thuốc bị khử thành các chất trung gian độc với tế bào, các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử ADN làm vỡ các sợi này đưa đến ức chế sự tổng hợp protein và cuối cùng làm chết tế bào của các vi sinh vật nhạy cảm.
Phổ tác dụng:
Các chủng nhạy cảm (S ≤ 4 mg/lít): Kỵ khí: Bacteroides fragilis, Bifidobacterium (60-70%), Bilophilia, Clostridium, Clostridium difficile, Clostrium perfringens, Eubacterium (20-30%), Fusobacterium, Peptostreptococcus, Prevotella, Porphyromonas, Veillonella.
Các chủng kháng thuốc (R > 4mg/lít).
Vi khuẩn gram dương hiếu khí: Actinomyces.
Vi khuẩn ky khí: Mobiluncus, Propionibacterium acnes.
Hoạt tính chống ký sinh trùng: Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas vaginalis.
Cơ chế kháng thuốc: Cũng như các chất trong nhóm 5 - nitro imidazol khác, sự đề kháng ornidazol là do các chủng vi sinh vật chứa ít ferredoxin (protein xúc tác quá trình khử nhóm 5- nitro của thuốc) làm giảm sự khử hóa thuốc nên sự nhạy cảm với thuốc bị giảm, có thể cần phải dùng thuốc liều cao kéo dài.
Ornidazol hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 3 giờ. Sau các liều uống nhắc lại 500 mg cách 12 giờ 1 lần, nồng độ đỉnh và nồng độ đáy ở trạng thái ổn định tương ứng là 14 và 16 µg/ml.Thời gian bán thải huyết tương của ornidazol từ 12 -14 giờ. Dưới 15% được gắn với protein huyết tương. Thuốc được phân bố rộng rãi trong các mô và dịch cơ thể, bao gồm cả dịch não tủy. Ornidazol được chuyển hóa ở gan và được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu ở dạng kết hợp và chất chuyển hóa, và ở mức thấp hơn qua phân. Ornidazol và các chất chuyển hóa cũng được thải trừ qua mật.
Thuốc dùng qua đường uống, sau khi ăn.
Người lớn:
Trẻ em: Trẻ em có thể trọng trên 35 kg dùng liều như người lớn. Trẻ em có thể trọng ≤ 35 kg dùng liều như sau:
Người suy gan: Phải tăng gấp đôi khoảng cách thời gian dùng thuốc cho người suy gan, do giảm sự thanh thải của thuốc.
Người suy thận: Sự thải trừ thuốc không thay đổi nhiều ở người suy thận, do đó thường không cần chỉnh liều.
Suy thận có thẩm phân: Cho bổ sung thêm 1 liều trước khi thẩm phân. Cho liều bổ sung 500 mg mỗi ngày nếu liều dùng mỗi ngày là 2 g hoặc 250 mg mỗi ngày nếu liều dùng là 1g mỗi ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Giống như metronidazol khi sử dụng quá liều các rối loạn đường tiêu hóa, đặc biệt là buồn nôn và vị kim loại khó chịu, nôn, tiêu chảy và táo bón có thể xảy ra.
Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu, trường hợp xảy ra chuột rút có thể dùng diazepam.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Ornisid 500 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng phụ sắp xếp theo phân loại và tần suất được liệt kê trong bảng sau:
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ornisid 500 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Dùng thuốc thận trọng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có tiềm năng gây chóng mặt, lẫn lộn.
Phụ nữ mang thai: Do thiếu dữ liệu lâm sàng và thực nghiệm tránh dùng thuốc cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Do thiếu dữ liệu lâm sàng và thực nghiệm tránh dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Sử dụng cùng lúc với các thuốc chống đông đường uống có thể gia tăng nguy cơ xuất huyết do chuyển hóa ở gan giảm.
Ornidazol được báo cáo là làm giảm sự thanh thải của 5 - Flourouracil và làm tăng độc tính của chất này.
Tránh dùng chung các loại thức uống có cồn và các thuốc có chứa alcol vì có thể gây hiệu ứng antabuse (nóng, đỏ, nôn mửa, nhịp tim nhanh).
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)