Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ tiêu hóa & gan mật/
  4. Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét
Viên nén Pantotab 40mg Micro điều trị hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản (3 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Micro

Viên nén Pantotab 40mg Micro điều trị hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản (3 vỉ x 10 viên)

000101850 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét

Dạng bào chế

Viên nén bao phim tan trong ruột

Quy cách

Hộp 3 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Chỉ định

Nhà sản xuất

MICRO

Nước sản xuất

Ấn Độ

Xuất xứ thương hiệu

Ấn Độ

Số đăng ký

VN-8490-04

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Pantostad 40 có thành phần chính pantoprazole được dùng để điều trị hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản (GERD), loét đường tiêu hóa, phòng ngừa loét do thuốc kháng viêm không steroid, điều trị tình trạng tăng tiết bệnh lý (hội chứng Zollinger - Ellison).

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Pantotab 40mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Pantotab 40mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Pantoprazole

40mg

Công dụng của Pantotab 40mg

Chỉ định

Thuốc Pantostad 40 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản (GERD).
  • Ðiều trị loét đường tiêu hóa.
  • Phòng ngừa loét do thuốc kháng viêm không steroid.
  • Điều trị tình trạng tăng tiết bệnh lý (hội chứng Zollinger - Ellison).

Dược lực học

Pantoprazole là thuốc ức chế bơm proton, ức chế giai đoạn cuối trong quá trình tạo thành acid ở dạ dày bằng liên kết đồng hóa trị với hệ enzym (H+, K+) - ATPase tại bề mặt kích thích bài tiết của tế bào thành dạ dày.

Cơ chế này dẫn đến ức chế cả hai cơ chế tiết acid dạ dày thông thường và do các tác nhân kích thích. Sự gắn kết với hệ enzym (H+, K+) - ATPase sẽ làm tác dụng kháng tiết acid kéo dài hơn 24 giờ.

Dược động học

Nồng độ đỉnh của pantoprazole trong huyết tương đạt được khoảng 2 - 2,5 giờ sau khi uống. Khoảng 98% pantoprazole gắn kết với protein huyết tương. Thuốc được chuyển hóa rộng rãi ở gan, chủ yếu qua cytochrom P450 isoenzym CYP2C19, thành desmethylpantoprazole; một lượng nhỏ cũng được chuyển hóa bởi CYP3A4, CYP2D6 và CYP2C9.

Các chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu (khoảng 80%) qua nước tiểu, phần còn lại được thải trừ qua mật. Thời gian bán thải sau cùng khoảng 1 giờ, kéo dài hơn ở bệnh nhân suy gan, khoảng 3 - 6 giờ ở bệnh nhân xơ gan.

Cách dùng Pantotab 40mg

Cách dùng

Dùng đường uống. Nên uống ngày một lần vào buổi sáng.

Liều dùng

Người lớn

Hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản

Liều thường dùng từ 20 - 40 mg x 1 lần/ngày trong 4 tuần, có thể kéo dài đến 8 tuần khi cần thiết.

Điều trị duy trì: Điều trị tiếp tục với liều 20 - 40 mg mỗi ngày. Đối với những trường hợp tái phát nên điều trị với liều 20 mg mỗi ngày.

Loét đường tiêu hóa

Liều thường dùng là 40 mg x 1 lần/ngày. Thời gian điều trị từ 2 - 4 tuần đối với loét tá tràng hoặc 4 - 8 tuần đối với loét dạ dày lành tính. Để diệt tận gốc Helicobacter pylori, có thể kết hợp pantoprazole với hai kháng sinh trong một phác đồ trị liệu phối hợp bộ ba 1 tuần (1 week triple therapy).

Phác đồ hiệu quả bao gồm pantoprazole 40 mg x 2 lần/ngày kết hợp với clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày và amoxicillin 1 g x 2 lần/ngày hoặc metronidazol 400 mg x 2 lần/ngày.

Phòng ngừa loét do thuốc kháng viêm không steroid

20 mg/ngày.

Điều trị tình trạng tăng tiết bệnh lý như hội chứng Zollinger - Ellison

Liều khởi đầu là 80 mg mỗi ngày, hiệu chỉnh liều khi cần thiết. Có thể dùng liều lên đến 240 mg mỗi ngày. Nếu liều dùng mỗi ngày trên 80 mg, nên chia làm 2 lần.

Bệnh nhân suy gan

Cần giảm liều pantoprazole ở bệnh nhân suy gan nặng hoặc dùng liều cách ngày. Liều tối đa mỗi ngày không quá 20 mg hoặc không quá 40 mg đối với liều cách ngày.

Bệnh nhân suy thận

Liều tối đa không quá 40 mg/ngày.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Kinh nghiệm ở các bệnh nhân dùng liều quá cao pantoprazole còn hạn chế. Cũng có những báo cáo được thực hiện ở các bệnh nhân dùng một lượng pantoprazole như nhau (400 mg và 600 mg) mà không có tác dụng không mong muốn nào.

Pantoprazole không được loại trừ qua thẩm tách máu. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Pantostad 40, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

  • Toàn thân: Mệt, chóng mặt, đau đầu.

  • Da: Ban da, mày đay.

  • Cơ khớp: Đau cơ, đau khớp. 

Ít gặp

  • Toàn thân: Suy nhược, choáng váng, chóng mặt, mát ngủ.

  • Da: Ngứa.

  • Gan: Tăng enzym gan.

Hiếm gặp

  • Toàn thân: Toát mồ hồi, phù ngoại biên, tình trạng khó chịu, phản vệ.

  • Da: Trứng cá, rụng tóc, viêm da tróc vảy, phù mạch, hồng ban đa dạng.

  • Tiêu hóa: Viêm miệng, ợ hơi, rối loạn tiêu hóa.

  • Mắt: Nhìn mờ, chứng sợ ánh sáng.

  • Thần kinh: Mất ngủ, ngủ gà, tình trạng kích động hoặc ức chế, ù tai, run.

  • Lẫn, ảo giác, dị cảm.

  • Máu: Tăng bạch cầu ưa acid, mát bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

  • Nội tiết: Liệt dương, bất lực ở nam giới.

  • Tiết niệu: Đái máu, viêm thận kẽ.

  • Gan: Viêm gan, vàng da, bệnh não ở người suy gan, tăng triglycerid.

  • Rối loạn ion: Giảm natri máu.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Pantostad 40 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Quá mẫn cảm với pantoprazole, bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc dẫn xuất benzimidazol khác (như esomeprazol, lansoprazol, omeprazol, rabeprazol).

Thận trọng khi sử dụng

Tác động trên hệ tiêu hóa: Việc đáp ứng về triệu chứng khi điều trị với pantoprazole không ngăn sự tiến triển của ung thư dạ dày.

Tác động trên gan: Đã có báo cáo về tăng nhẹ và thoáng qua ALT (SGPT) huyết thanh khi điều trị với pantoprazole đường uống.

Kém hấp thu cyanocobalamin: Giảm acid dịch vị hoặc chứng thiếu toan dịch vị do điều trị mỗi ngày với các thuốc ức chế tiết acid trong thời gian dài (hơn 3 năm) có thể làm giảm hấp thu cyanocobalamin.

Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Pantoprazole không có ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú

Thuốc có thể được tiết vào sữa mẹ: Ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc vì có thể xảy ra nguy cơ tiềm tàng cho trẻ bú mẹ.

Tương tác thuốc

Thuốc có độ hấp thu phụ thuộc pH của dạ dày: Tương tác dược động theo lý thuyết có thể xảy ra khi dùng đồng thời pantoprazole với các thuốc mà độ hấp thu phụ thuộc pH của dạ dày (như ampicillin ester, muối sắt, ketoconazol), làm tăng hoặc giảm độ hấp thu của thuốc khi tăng pH của dạ dày.

Thuốc chuyển hóa nhờ hệ thống enzym gan: Pantoprazole chuyển hóa rộng rãi ở gan, chủ yếu qua cytochrom P-450 (CYP) isoenzym 2C19, chuyển hóa ít hơn qua isoenzym CYP3A4, CYP2D6 và CYP2C9. Tuy nhiên, thử nghiệm lâm sàng cho thấy không có tương tác có ý nghĩa quan trọng giữa pantoprazole và các thuốc khác chuyển hóa qua cùng isoenzym.

Warfarin: Tăng chỉ số INR và thời gian prothrombin khi dùng đồng thời warfarin với các thuốc ức chế bơm proton, kể cả pantoprazole. Khả năng chảy máu bất thường và tử vong; theo dõi INR và thời gian prothrombin tăng khi pantoprazole được dùng đồng thời với warfarin.

Sucralfat: Có thể làm chậm hấp thu và giảm sinh khả dụng của các thuốc ức chế bơm proton (như lansoprazol, omeprazol); nên uống thuốc ức chế bơm proton ít nhất 30 phút trước khi dùng sucralfat.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Nguyễn Vũ Kiều NgânĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)