Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc thần kinh |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 1 Vỉ x 14 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | Janssen |
Nước sản xuất | Ý |
Xuất xứ thương hiệu | Hoa Kỳ |
Số đăng ký | VN-19683-16 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Reminyl 8 mg là một sản phẩm của Công ty Janssen Pharmaceutica Nv, thành phần chính là galantamin. Thuốc được dùng để điều trị sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer mức độ nhẹ đến vừa. Thuốc Reminyl được bào chế dưới dạng viên nang giải phóng kéo dài, màu trắng mờ, vỏ gelatin cứng cỡ số 4 có in chữ “G 8”, chứa các hạt màu trắng đến trắng nhạt; được đóng gói trong vỉ PVC-PE-PVDC/nhôm chứa 7 viên, các vỉ được đóng trong hộp giấy carton, mỗi hộp chứa 4 vỉ. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Reminyl 8mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Galantamine | 8mg |
Thuốc Reminyl 8 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer mức độ nhẹ đến vừa.
Galantamin, một alkaloid bậc 3, là một thuốc ức chế cạnh tranh, chọn lọc và có thể đảo ngược đối với acetylcholinesterase.
Ngoài ra, galantamin làm gia tăng tác động nội tại của acetylcholin lên thụ thể nicotin, có lẽ thông qua việc gắn kết vào một vị trí allosteric của thụ thể.
Do vậy, một sự gia tăng hoạt tính của hệ cholinergic liên quan tới việc cải thiện chức năng nhận thức có thể đạt được ở những bệnh nhân sa sút trí tuệ do Alzheimer.
Hấp thu
Sau khi uống 1 liều duy nhất viên nén 8 mg galantamin, sự hấp thu xảy ra nhanh chóng với nồng độ đỉnh huyết tương là 43 ± 13 ng/mL, đạt được sau 1,2 giờ và AUC trung bình là 427 ± 102 ng.giờ/mL. Sinh khả dụng tuyệt đối của galantamin đường uống là 88,5%. Uống galantamin chung với thức ăn sẽ làm giảm tốc độ hấp thu (Cmax giảm khoảng 25%), nhưng không ảnh hưởng đến mức độ galantamin được hấp thu (AUC).
Sau khi uống liều lặp lại viên nén 12 mg galantamin 2 lần/ngày, trung bình của nồng độ đáy - đỉnh dao động giữa 30 và 90 ng/mL. Dược động học của galantamin tuyến tính trong khoảng liều từ 4 – 16 mg 2 lần/ngày.
Phân bố
Galantamin có thể tích phân bố trung bình (Vdss trung bình 175 L).
Gắn kết protein huyết tương của galantamin thấp: 17,7 ± 0,8%. Trong máu toàn phân, galantamin chủ yếu được phân phối đến các tế bào máu (52,7%), dịch huyết tương (39%) trong khi phần galantamin gắn kết với protein huyết tương chỉ có 8,4%. Tỷ lệ về nồng độ của galantamin trong máu toàn phần so với huyết tương là 1,17.
Chuyển hóa
Các con đường chuyển hóa chính là: N-oxy hóa, N-demethyl hóa, O-demethyl hóa, glucoronid hóa và epime hóa. O-demethyl thì quan trọng hơn nhiều ở những người chuyển hóa mạnh của CYP2D6.
Mức độ bài tiết của tổng hoạt tính phóng xạ trong nước tiểu và phân không khác biệt giữa những người chuyển hóa mạnh và những người chuyển hóa kém. Các nghiên cứu in vitro đã xác định rằng cytochrom P450 2D6 và 3A4 là những isoenzym cytochrom P450 chính tham gia vào sự chuyển hóa galantamin.
Trong huyết tương của những người chuyển hóa mạnh và kém, dạng galantamin không đổi và các glucoronid của nó đại diện cho phần lớn hoạt tính phóng xạ của mẫu. Trong huyết tương của những người chuyên hóa mạnh, glucoronid của O-demethyl- Galantamin thì cũng quan trọng.
Không có chất chuyển hóa có hoạt tính nào của galantamin (nor galantamin, O-desmethylgalantamin và O-desmethyl-norgalantamin) được phát hiện dưới dạng không kết hợp trong huyết tương của những người chuyển hóa mạnh và chuyển hóa kém sau 1 liều duy nhất.
Norgalantamin có thể được phát hiện trong huyết tương ở những bệnh nhân sau khi sử dụng nhiều lần, nhưng không vượt quá 10% nồng độ galantamin.
Thải trừ
Galantamin là thuốc có độ thanh thải thấp (độ thanh thải huyết tương vào khoảng 300 mL/phút). Thải trừ của galantamin theo hàm số mũ bậc 2, với thời gian bán thải tận cùng khoảng 7 - 8 giờ.
7 ngày sau khi uống 1 liều duy nhất 4 mg 3H-galantamin, 90 - 97% hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 2,2 - 6,3% trong phân. Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống, 18 - 22% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng galantamin không đổi trong vòng 24 giờ, với thanh thải qua thận khoảng 65 ml/phút, tương đương với 20 - 25% tổng lượng thanh thải huyết tương.
Thuốc Reminyl 8 mg được dùng đường uống. Phải đảm bảo uống đủ nước trong quá trình điều trị.
Nên uống viên nang giải phóng kéo dài Reminyl ngày 1 lần vào buổi sáng, tốt nhất là trong bữa ăn.
Liều khởi đầu khuyến cáo của Reminyl viên nang giải phóng kéo dài là 8 mg/ngày trong 4 tuần.
Sự chuyển đổi từ dạng giải phóng tức thì sang viên nang giải phóng kéo dài
Bệnh nhân đang được điều trị với Reminyl dạng giải phóng tức thì (viên nén hoặc dung dịch uống) có thể chuyển sang dùng viên nang Reminyl giải phóng kéo dài bằng cách uống liều cuối cùng viên nén giải phóng tức thì hoặc dung dịch uống Reminyl vào buổi tối và bắt đầu với liệu trình một lần mỗi ngày viên nang Reminyl giải phóng kéo dài vào sáng kế tiếp. Khi chuyển từ Reminyl dạng giải phóng tức thì hai lần mỗi ngày sang viên nang Reminyl giải phóng kéo dài một lần mỗi ngày thì tổng liều uống hàng ngày nên như nhau.
Liều duy trì
Liều duy trì khởi đầu là 16 mg một lần mỗi ngày và bệnh nhân nên được duy trì với liều 16 mg mỗi ngày trong ít nhất 4 tuần.
Tăng đến liều duy trì tối đa 24 mg một lần mỗi ngày cần phải được cân nhắc sau khi đã có nhũng đánh giá đúng đắn về lợi ích lâm sàng và độ dung nạp.
Sự ngừng thuốc
Không có hiệu ứng dội ngược sau khi ngừng điều trị đột ngột (ví dụ: Chuẩn bị phẫu thuật).
Trẻ em
Việc sử dụng Reminyl cho trẻ em không được khuyến cáo. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng Reminyl cho bệnh nhi.
Suy thận
Nông độ galantamin trong huyết tương có thể tăng ở những bệnh nhân bị suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin = 52 - 104 mL/phút) tới nặng (độ thanh thải creatinin = 9 - 51 mL/phút).
Không cần chỉnh liều đối với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 9 mL /phút.
Việc sử dụng Reminyl cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinn dưới 9 mL/phút không được khuyến cáo vì chưa có đầy đủ dữ liệu.
Suy gan
Nông độ galantamin trong huyết tương có thê tăng ở những bệnh nhân bị suy gan hoặc thận mức độ trung bình tới nặng.
Ở những bệnh nhân bị suy gan mức độ trung bình (thang điểm Child-Pugh 7-9), dựa vào mô hình dược động học, nên khởi đầu với liều 8 mg cách một ngày trong ít nhất 1 tuần, tốt nhất vào buổi sáng. Sau đó, bệnh nhân nên tiếp tục với 8 mg một lần mỗi ngày với viên nang giải phóng kéo dài trong ít nhất 4 tuần. Ở những bệnh nhân này, tổng liều mỗi ngày không nên vượt qua 16 mg.
Việc sử dụng Reminyl cho những bệnh nhân bị suy gan nặng (thang điểm Child-Pugh > 9), không được khuyến cáo.
Điều trị đồng thời
Cần xem xét giảm liều ở những bệnh nhân được điều trị bằng những thuốc ức chế CYP2D6 hoặc CYP3A4 mạnh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng và dấu hiệu
Các dấu hiệu và triệu chứng quá liều có ý nghĩa của galantamin có thể xảy ra tương tự như quá liều của các thuốc tác dụng giống cholin khác.
Những tác dụng này thường ảnh hưởng lên hệ thần kinh trung ương, hệ phó giao cảm và chỗ nối thần kinh cơ.
Ngoài triệu chứng yếu cơ và rung cơ cục bộ, một số hay tất cả những biểu hiện của cơn cholinergic có thể khởi phát: Buồn nôn dữ dội, nôn, co thắt ống tiêu hóa, tăng tiết nước bọt, chày nước mắt, tiểu tiện, đại tiện, toát mồ hôi, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ngã qụy và co giật. Tăng yếu cơ cùng với tăng tiết khí quản và co thắt phế quản có thể dẫn tới nguy hiểm tính mạng do ngạt thở.
Có các báo cáo hậu mãi về xoắn đỉnh (Torsade de Pointes), kéo dài khoảng QT, nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và mắt ý thức ngắn có liên quan đến việc quá liều galantamin do vô ý. Trong một trường hợp đã biết được liều, 8 viên nén hàm lượng 4 mg (tổng 32 mg) đã được uống trong một ngày.
Hai trường hợp nữa do vô tình uống 32 mg (buồn nôn, nôn và khô miệng: Buồn nôn, nôn và đau ngực vùng dưới xương ức) và một trường hợp uống 40 mg (buồn nôn) phải nằm viện một thời gian ngăn để theo dõi và hồi phục hoàn toàn.
Một bệnh nhân, người đã được kê đơn 24 mg/ngày và có tiền sử bị ảo giác trong 2 năm trước, đã uống nhầm 24 mg hai lần/ngày trong 34 ngày và phát triển ảo giác cần phải nhập viện.
Một bệnh nhân khác được kê đơn 16 mg/ngày dung dịch uống, đã vô tình uống 160 mg (40 mL) đã vã mồ hôi, nôn, nhịp tỉm chậm và gần như ngất một giờ sau đó, cần phải nhập viện điều trị.
Các triệu chứng của bệnh nhân này đã được giải quyết trong vòng 24 giờ.
Điều trị
Các biện pháp hỗ trợ thông thường nên được sử dụng trong mọi trường hợp quá liều. Đối với những trường hợp nặng, thuốc kháng cholinergic như atropin được sử dụng như thuốc giải độc cho các thuốc tác dụng giống cholin. Liều khởi đầu nên là 0,5 -1 mg tiêm tĩnh mạch, các liều kế tiếp dựa vào đáp ứng lâm sàng.
Do các chiến lược kiểm soát quá liều liên tục phát triển, nên liên lạc với trung tâm kiểm soát độc chất để có được những khuyến cáo mới nhất về cách xử trí quá liêu.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Reminyl 8 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Không xác định tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thuốc Reminyl 8 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Các thể sa sút trí tuệ khác với sa sút trí tuệ của bệnh Alzheimer
Reminyl được chỉ định điều trị sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer mức độ nhẹ đến vừa. Lợi ích của Reminyl ở bệnh nhân sa sút trí tuệ các thể khác hoặc các thể của suy giảm trí nhớ khác chưa được chứng minh.
Các phản ứng da nghiêm trọng
Các phản ứng da nghiêm trọng (hội chứng Stevens-Johnson và bệnh ngoại ban mụn mủ cấp tính) đã được báo cáo trên những bệnh nhân sử dụng Reminyl. Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu của các phản ứng da nghiêm trọng và ngừng sử dụng Reminyl khi xuất hiện dấu hiệu phát ban da đầu tiên.
Theo dõi cân nặng
Bệnh nhân bị bệnh Alzheimer bị sụt cân. Việc điều trị các bệnh nhân này bằng những thuốc ức chế men cholinesterase, kể cả galantamin, đều có liên quan đến tình trạng sụt cân. Do đó cần phải theo dõi thể trọng bệnh nhân trong quá trình điều trị.
Những trường hợp cần thận trọng
Cũng như những thuốc tác dụng giống cholin khác, cần thận trọng khi sử dụng Reminyl trong những trường hợp sau:
An toàn trên bệnh nhân bị suy giảm nhận thức mức độ nhẹ (MCI)
Reminyl không được chỉ định cho những bệnh nhân bị suy giảm nhận thức mức độ nhẹ (MCI), ví dụ như những người có biểu hiện suy giảm trí nhớ biệt lập nhiều hơn mong đợi so với tuổi và kiến thức của họ, nhưng không thỏa mãn các tiêu chí của bệnh Alzheimer.
Các đối tượng nghiên cứu thể MCI trong hai thử nghiệm có kiểm chứng, trong hai năm, không thỏa mãn các kết quả hiệu quả kép ban đầu.
Mặc dù tỷ lệ tử vong ở hai nhóm điều trị thấp, các trường hợp tử vong khác đã được ghi nhận đầu tiên ở các đối tượng ngẫu nhiên dùng galantamin nhiều hơn so với giả được, nhưng tỷ lệ các biến cố bất lợi nghiêm trọng là giống nhau giữa hai nhóm điều trị.
Tử vong do rất nhiều nguyên nhân không dự đoán được ở nhóm dân số cao tuổi. Khi bao gồm cả dữ liệu thu được từ một số lượng lớn bệnh nhân đã ngừng điều trị trước khi kết thúc thời gian mù đôi, không thấy bằng chứng về việc tăng nguy cơ tử vong ở những đối tượng được điều trị với Reminyl trong thời gian này.
Các đối tượng ở nhóm giả dược ngừng điều trị trước khi tử vong nhiều hơn nhóm galantamin, có thể là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về tử lệ tử vong của các ghi nhận ban đầu.
Bệnh Alzheimer có thể gây giảm dần khả năng lái xe và vận hành máy móc. Hơn nữa, giống như các thuốc dạng cholin khác, Reminyl có thể gây các phản ứng bất lợi (như choáng váng và ngủ gà), điều này gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, đặc biệt trong những tuần đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị
Chưa có nghiên cứu sử dụng Reminyl ở phụ nữ mang thai. Chỉ sử dụng Reminyl trong thời kỳ mang thai khi mà lợi ích do thuốc mang lại cho bà mẹ quan trọng hơn nguy cơ đối với bào thai.
Reminyl hiện chưa được biết là có bài tiết qua sữa mẹ hay không và chưa có nghiên cứu nào ở phụ nữ đang cho con bú. Vì vậy, những phụ nữ đang uống Reminyl không nên cho con bú.
Các tương tác dược lực học
Do cơ chế tác dụng, không nên sử dụng đồng thời galantamin với các thuốc có tác dụng giống cholin khác. Galantamin đối kháng với tác dụng của các thuốc kháng cholinergic. Thông thường ở các thuốc tác dụng giống cholin, tương tác dược lực học có thể xảy ra với các thuốc làm giảm đáng kể nhịp tim (ví dụ: Digoxin và các thuốc ức chế thụ thể beta). Galantamin, như một thuốc tác dụng giống cholin, có thể tác động mạnh lên sự giãn cơ kiểu succinylcholin trong khi gây mê.
Các tương tác dược động học
Galantamin chuyển hóa qua nhiều con đường và được thải qua thận.
Dựa trên các nghiên cứu in vitro, nhận thấy 2 men chủ yếu tham gia vào quá trình chuyển hóa của galantamin là CYP2D6 và CYP3A4.
Sự hấp thu của galantamin không bị giảm khi sự bài tiết acid dịch vị bị ức chế.
Các thuốc khác ảnh hưởng lên chuyển hóa của galantamin
Những thuốc ức chế mạnh men CYP2D6 và CYP3A4 có thê làm tăng (AUC) của galantamin.
Nhiều nghiên cứu về được động đa liều cho thấy khi được uống cùng với ketoconazol và paroxetin thì AUC của galantamin tăng theo thứ tự là 30% và 40%. Còn khi được uống cùng với erythromycin - một thuốc ức chế men CYP3A4 khác - thì AUC của galantamin chỉ tăng khoảng 10%. Phân tích dược động học trên nhóm dân số bị bệnh Alzheimer cho thấy độ thanh thải của galantamin giảm khoảng 25 - 33% khi nó được uống chung với amitriptylin, fluoxetin, fluvoxamin, paroxetin va quinidin, là những thuốc ức chế men CYP2D6.
Vì vậy, trong giai đoạn khởi đầu điều trị với các thuốc ức chế mạnh men CYP2D6 và CYP3A4, bệnh nhân có thể tăng tần suất các tác dụng phụ cholinergic, chủ yếu là buồn nôn và nôn. Trong những trường hợp như vậy, cần đựa vào khả năng dung nạp để cân nhắc giảm liều duy trì của galantamin.
Memantin, một đối kháng thụ thể N-methyl-D-aspartat (NMDA), ở liều 10 mg/ngày trong 2 ngày, tiếp theo sau đó là liều 10 mg 2 lần một ngày trong 12 ngày không thấy có tác động trên được động học của galantamin 16 mg/ngày ở trạng thái hằng định.
Ảnh hưởng của galantamin lên chuyển hóa của các thuốc khác
Liều điều trị của galantamin (12 mg x 2 lần/ngày) không ảnh hưởng lên động học của digoxin và warfarin. Galantamin không ảnh hưởng đến tác dụng kéo dài thời gian prothrombin gây ra bởi warfarin.
Cac nghiên cứu in vitro cho thấy tiềm năng gây ức chế của galantamin đối với các dạng chủ yếu của men cytochrom P450 ở người là rất thấp.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Khánh,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Reminyl 8mg Janssen điều trị sa sút trí tuệ do bệnh alzheimer có giá 868,000 ₫/hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
lệ phi vũ
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn lệ phi vũ,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Reminyl 8mg Janssen điều trị sa sút trí tuệ do bệnh alzheimer có giá 868,000 ₫/hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thu Hương
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Thu Hương,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Reminyl 8mg Janssen điều trị sa sút trí tuệ do bệnh alzheimer có giá 868,000 ₫/hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
khánh
Hữu ích
Trả lời