Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc dạ dày |
Dạng bào chế | Viên nén bao tan ở ruột |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | MEDLEY PHARMACEUTICAL |
Nước sản xuất | Ấn Độ |
Xuất xứ thương hiệu | Ấn Độ |
Số đăng ký | VN-15973-12 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Repraz - 20 được sản xuất bởi M/S. Medley Pharmaceuticals Limited, với thành phần chính Natri rabeprazole. Thuốc dùng để điều trị loét tá tràng cấp tính; loét dạ dày cấp tính; hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản có hoặc không có viêm thực quản, loét hoặc trầy xước; hội chứng Zollinger – Ellison. Thuốc còn được dùng kết hợp với liệu trình kháng sinh thích hợp để diệt Helicobacter pylori ở những bệnh nhân loét hành tá tràng. Thuốc được bào chế dạng viên nén bao phim màu nâu, hình tròn, hai mặt lồi. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Repraz 20mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Rabeprazole | 20mg |
Thuốc Repraz - 20 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Rabeprazole là dẫn chất benzimidazole, có tác dụng ức chế bơm proton. Rabeprazole là thế hệ mới của các chất ức chế bơm proton (PPI) được thế ở nhân benzimidazole, ức chế được sự tiết acid dạ dày do làm bất hoạt enzyme H+/K+–ATPase ở tế bào thành dạ dày.
Rabeprazole có tác dụng ức chế tiết dịch vị cả cơ bản và trong tình trạng kích thích, không có chất kháng acetylcholine hoặc đối kháng thụ thể histamine H2, bằng cách ức chế enzyme H+/K+–ATPase ở tế bào thành của niêm mạc dạ dày. Enzyme này được coi là bơm acid, hydrogen hoặc proton trong tế bào thành nên rabeprazole được coi là thuốc ức chế bơm proton.
Rabeprazole gắn vào enzyme H+/K+–ATPase, ngăn chặn giai đoạn cuối cùng của sự tiết dịch vị. Trong tế bào thành của dạ dày, rabeprazole được proton hoá và chuyển thành sulfenamide dạng hoạt động, sau đó gắn với cysteine của bơm proton làm enzyme này bất hoạt.
Hấp thu
Rabeprazole hấp thu rất nhanh và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 3,5 giờ sau khi uống thuốc.
Sinh khả dụng đường uống khoảng 52% đối với viên nén bao tan trong ruột do bị chuyển hoá qua vòng tuần hoàn đầu và không thay đổi nhiều khi dùng liều một lần hoặc liều lặp lại.
Phân bố
Rabeprazole gắn gần 97% với các protein huyết tương.
Chuyển hoá
In vitro, rabeprazole chuyển hoá trong gan bởi các isoenzyme cytochrome P450 (CYP2C19 và CYP3A4) thành các dẫn chất thioeter, thioeter của acid carboxylic, sulfon và desmethylthioeter.
Ở nồng độ huyết tương thử nghiệm, rabeprazole không cảm ứng hoặc ức chế CYP3A4.
Thải trừ
Các dẫn chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (gần 90%), phần còn lại thải trừ qua phân.
Thời gian bán thải của rabeprazole trong huyết tương khoảng 1 giờ, tăng 2 – 3 lần ở bệnh nhân suy gan, 1,6 lần ở những người enzyme Cyp219 chuyển hóa chậm và tăng 30% ở người cao tuổi.
Thuốc Repraz - 20 dùng đường uống. Uống viên thuốc nguyên vẹn, không được nhai, nghiền hoặc bẻ viên thuốc.
Trường hợp loét tá tràng cấp tính: Uống 20 mg/ngày, 1 lần vào buổi sáng. Uống trong 4 tuần nếu vết loét chưa liền hoàn toàn.
Trường hợp loét dạ dày cấp lành tính: Uống 20 mg/ngày, 1 lần vào buổi sáng, trong 6 tuần. Tiếp tục uống 6 tuần nếu vết loét chưa liền hoàn toàn.
Hội chứng trào ngược dạ dày–thực quản có triệu chứng loét hoặc trầy xước: Uống 20 mg x 1 lần/ngày x 4 – 8 tuần. Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản phải điều trị lâu dài. Để điều trị duy trì, khuyến cáo liều hàng ngày 10 – 20 mg x 1 lần/ngày phụ thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân.
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày–thực quản không viêm thực quản: Liều khuyến cáo 10 mg/lần/ngày cho đến 4 tuần, sau đó 10 mg/lần/ngày khi cần. Nếu triệu chứng bệnh không được kiểm soát trong 4 tuần, bệnh nhân cần được tái khám.
Hội chứng Zollinger – Ellison: Liều khởi đầu 60 mg/lần/ngày. Liều có thể tăng lên tối đa 120 mg/ngày, chia 2 lần tùy theo sự cần thiết đối với từng bệnh nhân. Có thể chỉ định liều 1 lần/ngày lên đến 100 mg. Liệu trình kéo dài đến khi hết triệu chứng lâm sàng.
Loét hành tá tràng và loét dạ dày lành tính kết hợp với nhiễm H.Pylori: Khuyến cáo kết hợp các thuốc sau đây trong vòng 7 ngày: Rabeprazole 200 mg/lần x 2 lần/ngày + clarithromycin 500 mg/lần x 2 lần/ngày + amoxicillin 1 g/lần x 2 lần/ngày. Thuốc được uống vào buổi sáng và buổi tối.
Bệnh nhân suy gan, suy thận: Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em: Không dùng vì chưa có kinh nghiệm.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Do rabeprazole kết hợp rất mạnh với protein nên không thể thải trừ bằng phương pháp thẩm phân.
Trong trường hợp quá liều, cần điều trị các triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Repraz-20, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ.
Hô hấp: Ho, viêm họng, viêm mũi.
Tiêu hoá: Tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi, khô miệng, buồn nôn, nôn, táo bón.
Toàn thân: Suy nhược.
Da: Mẩn ngứa.
Cơ xương: Đau lưng.
Nhiễm khuẩn, các triệu chứng giống cúm.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Bồn chồn, buồn ngủ.
Tiêu hoá: Khó tiêu, khô miệng, ợ hơi.
Da: Ngứa, hồng ban.
Cơ xương: Đau cơ, chuột rút, đau khớp.
Tiết niệu: Nhiễm khuẩn đường niệu.
Gan: Tăng enzyme gan.
Toàn thân: Ớn lạnh, sốt.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Máu: Giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm/tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Tim mạch: Tăng huyết áp.
Tiêu hoá: Chán ăn, viêm dạ dày, viêm răng, rối loạn vị giác, tăng cân.
Gan: Viêm gan, vàng da, bệnh não do gan.
Thần kinh: Trầm cảm.
Mắt: Rối loạn thị giác.
Da: Ngứa, đổ mồ hôi, phản ứng phồng nước.
Thận: Viêm thận kẽ.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Miễn dịch: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens–Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Không xác định tần suất
Chuyển hoá: Giảm natri huyết.
Mạch: Phù ngoại biên.
Sinh dục: Chứng vú to ở đàn ông.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các ADR thường nhẹ và hết khi ngừng thuốc. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Repraz-20 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với rabeprazole, các dẫn chất của benzimidazole (ví dụ: Esomeprazole, lansoprazole, omeprazole, pantoprazole) và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Đáp ứng điều trị đối với trị liệu rabeprazole không loại trừ được các u ác tính dạ dày hoặc thực quản đã có. Vì vậy cần phải loại trừ khả năng bệnh nhân bị u ác tính trước khi điều trị bằng rabeprazole. Điều trị kéo dài hơn 1 năm với rabeprazole cần được giám sát định kỳ.
Cần thận trọng khi dùng rabeprazole vì có nguy cơ phản ứng quá mẫn chéo với các thuốc ức chế bơm proton khác hoặc các dẫn chất benzimidazole khi dùng thay thế.
Không dùng rabeprazole cho trẻ em vì chưa có kinh nghiệm sử dụng.
Đã có báo cáo về rối loạn tạo máu như giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính. Đa số các trường hợp không tìm ra bệnh căn nhưng các rối loạn này không nghiêm trọng và sẽ hết khi ngừng sử dụng rabeprazole.
Trong thử nghiệm lâm sàng và sau khi sử dụng đã có các báo cáo bất thường về enzyme gan. Nếu không có nguyên nhân khác, các rối loạn enzyme này không nghiêm trọng và sẽ hết khi ngừng sử dụng rabeprazole. Thận trọng khi chỉ định rabeprazole lần đầu cho bệnh nhân suy gan nặng.
Các thuốc ức chế bơm proton có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hoá với Salmonella, Campylobacter và Clostridioides difficile.
Không được chỉ định kết hợp rabeprazole natri với atazanavir.
Không sử dụng rapeprazole cho người bệnh không dung nạp galactose do di truyền, thiếu enzyme Lapp lactase hoặc suy giảm hấp thu glucose–galactose.
Rabeprazole có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc điều khiển máy móc. Khuyến cáo không được lái xe hoặc điều khiển máy móc khi dùng rabeprazole.
Chống chỉ định với phụ nữ mang thai. Chưa có dữ liệu nghiên cứu về độ an toàn của rabeprazole đối với phụ nữ có thai.
Chống chỉ định với bà mẹ trong thời kì cho con bú. Chưa biết rabeprazole có vào sữa mẹ hay không. Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành ở phụ nữ cho con bú.
Phối hợp rabeprazole với ketoconazole hoặc digoxin làm giảm 33% mức ketoconazole và tăng 22% hàm lượng đáy của digoxin ở người khoẻ mạnh. Do đó, từng bệnh nhân cần được theo dõi để xác định xem có cần điều chỉnh liều lượng khi dùng các thuốc này cùng rabeprazole.
Tránh dùng đồng thời rabeprazole với erlotinib, nelfinavir, delavirdine, posaconazole.
Dùng đồng thời rabeprazole liều duy nhất 40mg/ngày với atazanavir 300mg/ritonavir 100mg làm giảm mạnh nồng độ atazanavir do sự hấp thu atazanavir phụ thuộc vào pH.
Rabeprazole có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của atazanavir, clopidogrel, dabigatran, etexilat, dasatinib, erlotinib, indinavir, muối sắt, itraconazole, ketoconazole, mesalamine, mycophenolate, nelfinavir.
Rabeprazole có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của các thuốc là cơ chất CYP2C19, CYP2C8 (mức độ rủi ro cao), methotrexate, saquinavir, voriconazole.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30ºC, nơi khô mát. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Dương Mai,
Dạ sản phẩm có giá 28,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Vy
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Vy,
Dạ sản phẩm có giá 28,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
An
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn An,
Dạ sản phẩm có giá 28,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
0939xxxxxx
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn,
Dạ sản phẩm có giá 28,000 ₫/hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Banh thu
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào bạn Banh Thu,
Dạ sản phẩm có giá 28,000 ₫/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Dương Mai
Hữu ích
Trả lời