Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc thần kinh |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc, Parkinson, Trầm cảm, Mất phối hợp vận động |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAO KIM - VIỆT NAM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-5012-08 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Siberizin là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Sao Kim, chứa dược chất chính là flunarizin, được dùng trong điều trị dự phòng cơn đau nửa đầu trong trường hợp các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc kém dung nạp. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Siberizin 5mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Flunarizine | 5mg |
Thuốc Siberizin được chỉ định dùng để điều trị dự phòng cơn đau nửa đầu trong trường hợp các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc kém dung nạp.
Siberizin chứa hoạt chất flunarizin là dẫn chất diflouriant của cinnarizin. Thuốc có tác dụng kháng histamin, an thần và chẹn kênh calci. Flunarizin được dùng để phòng ngừa đau nửa đầu, chóng mặt do rối loạn tiền đình và các rối loạn mạch máu não. Thuốc cũng được sử dụng kết hợp với các thuốc chống động kinh để điều trị động kinh cho những bệnh nhân không đáp ứng với các phác đồ điều trị chuẩn.
Cơ chế tác dụng của flunarizin vẫn chưa được hoàn toàn sáng tỏ. Có thể là do thuốc ức chế kênh calci làm giảm sự quá tải canxi trong tế bào, do đó có tác dụng làm giãn mạch máu não. Ngoài ra, có thể còn do thuốc ức chế sự co mạch do làm giảm các chất trung gian như serotonin, prostaglandin, tăng cung cấp oxy cho tế bào thần kinh, cải thiện độ nhớt của máu. Khác với ergostamin, flunarizin không tác động lên sự co bóp và dẫn truyền cơ tim.
Sau khi uống, thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 2 đến 4 giờ và đạt trạng thái hằng định ở tuần thứ 4 đến tuần thứ 5. Thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương (khoảng 90%). Sau khi chuyển hóa hoàn toàn qua gan, thuốc và các chất chuyển hóa được bài tiết ra phân qua đường mật. Thời gian bán thải tận cùng của thuốc khoảng 18 ngày.
Dùng đường uống.
Người lớn ≤ 65 tuổi và người cao tuổi (> 65 tuổi)
5 mg/ngày, uống vào buổi tối, duy trì trong 4 đến 8 tuần.
Trong thời gian điều trị, nếu xuất hiện các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp hay các biến cố bất lợi nghiêm trọng khác, cần ngừng dùng thuốc.
Nếu sau 8 tuần điều trị không có sự cải thiện, bệnh nhân được xem như không đáp ứng với điều trị và nên ngừng dùng thuốc.
Thời gian điều trị không quá 6 tháng.
Khuyến cáo chỉ dành cho bệnh nhân ≤ 65 tuổi: Nếu biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân cho thấy đáp ứng điều trị không đầy đủ, có thể tăng liều lên đến 10 mg/ngày nhưng cần cân nhắc trong khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân.
Trẻ em
Trẻ em ≥ 12 tuổi, đặc biệt trong trường hợp đau nửa đầu chưa được chẩn đoán xác định: 5 mg/ngày, uống vào buổi tối. Thời gian điều trị không quá 6 tháng.
Trẻ em < 12 tuổi: Chưa có bằng chứng đầy đủ về hiệu quả và độ an toàn của flunarizin trên đối tượng này. Không khuyến cáo sử dụng flunarizin cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp quá liều hoặc vô tình ngộ độc thuốc, báo ngay cho nhân viên y tế để áp dụng những biện pháp hỗ trợ cần thiết. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt nếu thấy cần thiết.
Chưa ghi nhận.
Khi sử dụng thuốc Siberizin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Siberizin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với flunarizin hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
Có triệu chứng của bệnh Parkinson từ trước khi điều trị.
Tiền sử có các triệu chứng ngoại tháp.
Bệnh trầm cảm hoặc tiền sử có hội chứng trầm cảm tái phát.
Bệnh nhân bị bệnh gan hoặc rối loạn chuyển hóa porphyrin
Không dùng Siberizin vượt quá liều khuyến cáo. Cần theo dõi người bệnh thường xuyên, định kỳ, đặc biệt trong thời gian điều trị duy trì để phát hiện sớm các biểu hiện ngoại tháp, trầm cảm và ngừng điều trị kịp thời.
Một số trường hợp mệt mỏi với mức độ nặng tăng dần đã được ghi nhận khi sử dụng flunarizin. Nếu tình trạng này xảy ra, cần ngừng điều trị với flunarizin.
Siberizin có thể gây buồn ngủ đối với bệnh nhân trong giai đoạn đầu điều trị. Do đó cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không có hại trực tiếp hay gián tiếp đến sự sinh sản, sự phát triển của phôi thai và tiến trình thai nghén. Tuy nhiên, do tính an toàn của thuốc trên phụ nữ mang thai chưa được đánh giá đầy đủ, không dùng Siberizin cho phụ nữ mang thai.
Nghiên cứu trên động vật đã chứng tỏ flunarizin được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ cao hơn trong huyết tương. Chưa có dữ liệu nói về sự bài tiết qua sữa ở người. Do đó không khuyến cáo sử dụng Siberizin cho phụ nữ cho con bú.
Dùng kết hợp với thuốc kích thích enzym gan (carbamazepin, phenytoin) có thể làm tăng chuyển hóa của Siberizin. Do đó, cần phải tăng liều Siberizin.
Rượu và thuốc an thần có thể làm tăng tác dùng phụ buồn ngủ của Siberizin.
Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ dưới 30oC.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)