Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Flunarizine

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Flunarizine (Flunarizin).

Loại thuốc

Thuốc chẹn kênh calci.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang chứa flunarizine dạng hydroclorid: 5 mg flunarizine tương đương với 5,9 mg flunarizine hydroclorid.

Chỉ định

Dự phòng chứng đau nửa đầu.

Điều trị triệu chứng chóng mặt tiền đình do rối loạn chức năng hệ thống tiền đình.

Dược lực học

Flunarizine là thuốc có hoạt tính chẹn kênh calci, kháng histamin và an thần. Thuốc ngăn chặn sự quá tải calci ở tế bào, bằng cách làm giảm calci tràn vào quá mức qua màng tế bào. Flunarizine không tác động trên sự co bóp cơ tim, không ức chế nút xoang nhĩ hoặc nhĩ thất, không làm tăng tần số tim, không có tác dụng chống tăng huyết áp.

Động lực học

Hấp thu

Flunarizine được hấp thu qua đường tiêu hoá < 80%, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 2 đến 4 giờ sau khi uống và đạt trạng thái ổn định ở tuần thứ 5 - 6. Trong điều kiện độ acid dịch vị dạ dày giảm, sinh khả dụng của flunarizine có thể thấp hơn. Ở một số người, nồng độ trong huyết tương của flunarizine có thể đo được (> 0,5 nanogam/ml) trong thời gian kéo dài (cho đến 30 ngày), điều này có thể do sự phóng thích thuốc từ các mô khác.

Phân bố

Flunarizine gắn với protein huyết tương > 99%. Thể tích phân bố lớn, khoảng 78 lít/kg ở những người khoẻ mạnh và khoảng 207 lít/kg ở những bệnh nhân động kinh, có mức độ phân bố cao ngoài mạch. Thuốc nhanh chóng qua hàng rào máu - não, nồng độ thuốc ở não gấp khoảng 10 lần so với nồng độ trong huyết tương. 

Chuyển hóa

Flunarizine được chuyển hoá qua gan thành ít nhất 15 chất chuyển hoá. Đường chuyển hoá chính là qua CYP 2D6.

Thải trừ

Flunarizine được thải trừ chủ yếu qua phân theo đường mật dưới dạng thuốc gốc và các chất chuyển hoá. Sau khi uống 24 - 48 giờ, có khoảng 3 - 5% liều được thải trừ qua phân dưới dạng thuốc gốc và các chất chuyển hoá, và < 1% được bài tiết qua đường tiết niệu. Thời gian bán thải thay đổi nhiều từ 5 - 15 giờ ở hầu hết các bệnh nhân sau khi dùng liều đơn.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Việc dùng đồng thời thuốc an thần và thuốc ngủ với flunarizine làm tăng tác dụng phụ buồn ngủ.

Flunarizine không bị chống chỉ định ở bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn beta.

Dược động học của flunarizine không bị ảnh hưởng bởi topiramat. Trạng thái dược động học ổn định của topiramat không bị ảnh hưởng bởi flunarizine.

Việc sử dụng lâu dài flunarizi không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của phenytoin, carbamazepin, valproat hay phenobarbital. Nồng độ trong huyết tương của flunarizine thường thấp hơn một ít ở những bệnh nhân động kinh đang sử dụng các thuốc trị động kinh loại này so với những người khoẻ mạnh dùng liều tương tự. Độ gắn kết với protein huyết tương của carbamazepin, valproat và phenytoin không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời flunarizine.

Tương tác với thực phẩm

Dùng đồng thời rượu với flunarizine làm tăng tác dụng phụ buồn ngủ.

Sự hấp thụ flunarizine không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Chống chỉ định

Không dùng flunarizine ở bệnh nhân có tiền sử trầm cảm hoặc triệu chứng Parkinson hoặc các rối loạn ngoại tháp khác.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Dự phòng đau nửa đầu:

Liều khởi đầu: Uống vào buổi tối. Bệnh nhân ≤ 65 tuổi: 10 mg (2 viên)/ngày. 

Nếu trong giai đoạn điều trị này, xảy ra các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp, hoặc các tác dụng không mong muốn khác, nên ngừng điều trị. Nếu sau 2 tháng không có sự cải thiện đáng kể, bệnh nhân được xem như là không đáp ứng và nên ngừng điều trị.

Điều trị duy trì:

Nếu bệnh nhân đáp ứng tốt và nếu cần điều trị duy trì thì nên giảm liều xuống trong 5 ngày với liều hàng ngày như nhau và 2 ngày nghỉ mỗi tuần. Nếu điều trị duy trì phòng ngừa thành công và dung nạp tốt thì có thể ngừng điều trị trong 6 tháng và chỉ bắt đầu điều trị lại nếu tái phát.

Chóng mặt:

Liều hàng ngày tương tự như dùng cho đau nửa đầu, nhưng điều trị khởi đầu chỉ kéo dài cho đến khi kiểm soát được triệu chứng, thường là dưới 2 tháng. Nếu không có sự cải thiện đáng kể sau 1 tháng đối với chóng mặt mạn tính, 2 tháng đối với chóng mặt tư thế, bệnh nhân được xem là không đáp ứng và nên ngừng điều trị. 

Trẻ em

Trẻ em dưới 12 tuổi: Chưa xác định được hiệu quả và độ an toàn của flunarizine. Việc sử dụng flunarizine ở trẻ em dưới 12 tuổi không được khuyến khích.

Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 5mg/ngày vào buổi tối. Thời gian điều trị không quá 6 tháng flunarizine được bắt đầu và theo dõi bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong việc kiểm soát chứng đau nửa đầu ở trẻ em từ 12 tuổi trở lên.

Nếu xuất hiện các triệu chứng trầm cảm, các triệu chứng ngoại tháp hoặc bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào khác, nên ngừng điều trị.

Đối tượng khác

Dự phòng đau nửa đầu:

Người cao tuổi (> 65 tuổi): Liều khởi đầu, uống vào buổi tối. 5 mg/ngày, trong 4 đến 8 tuần.

Liều lượng ở bệnh nhân suy gan:

Vì thuốc được chuyển hóa với mức độ lớn ở gan nên cần điều chỉnh liều lượng ở các bệnh nhân này. Liều khởi đầu: 5 mg/ngày, uống vào buổi tối.

Nếu trầm cảm, các triệu chứng ngoại tháp hoặc bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào khác, nên ngừng điều trị.

Nếu không có đáp ứng sau 8 tuần, bệnh nhân sẽ được coi là không đáp ứng và việc điều trị sẽ dừng lại. Không vượt quá thời gian điều trị hơn 6 tháng.

Cách dùng

Dùng đường uống.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Buồn ngủ, mệt mỏi, tăng ngon miệng, tăng cân.

Ít gặp 

Triệu chứng ngoại tháp (vận động chậm, cứng đơ, ngồi nằm không yên, loạn vận động, run), trầm cảm, khô miệng.

Hiếm gặp

Buồn nôn, đau dạ dày, tăng tiết sữa.

Không xác định tần suất

Lo lắng, phát ban, đau cơ.

Lưu ý

Lưu ý chung

Điều trị với flunarizine có thể làm tăng triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp và làm bộc phát hội chứng Parkinson, đặc biệt ở những bệnh nhân dễ có nguy cơ như người cao tuổi. Do vậy, nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân này.

Trong một số trường hợp hiếm, sự mệt mỏi có thể tăng lên trong khi điều trị với flunarizine. Trong trường hợp này, nên ngừng điều trị. Không được vượt quá liều quy định. Bệnh nhân phải được khám đều đặn theo định kỳ, đặc biệt trong giai đoạn điều trị duy trì, để có thể phát hiện sớm triệu chứng ngoại tháp hay trầm cảm và ngừng điều trị. Nếu trong điều trị duy trì không đạt hiệu quả thì nên ngừng điều trị.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa có nghiên cứu xác nhận sự an toàn của flunarizine khi dùng trên phụ nữ mang thai. Do đó không sử dụng thuốc này trên phụ nữ mang thai, trừ khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ đối với thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không biết flunarizine có phân bố vào sữa người hay không. Nên cân nhắc hoặc tránh sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú hoặc dùng thuốc và ngừng cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Flunarizine tác dụng phụ gây buồn ngủ, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị nên phải thận trọng trong các hoạt động như lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Dựa vào tính chất dược lý của thuốc, buồn ngủ và suy nhược có thể xảy ra. Có vài trường hợp quá liều cấp (liều cao đến 600 mg uống 1 lần) đã được báo cáo, đã quan sát thấy các triệu chứng: Buồn ngủ, nhịp tim nhanh, kích động.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều, nên rửa dạ dày. Có thể dùng than hoạt nếu thấy thích hợp.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Flunarizine

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
  2. Base – donnees: https://base-donnees-publique.medicaments.gouv.fr/affichageDoc.php?specid=61247136&typedoc=R#RcpContreindications 
  3. Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB04841

Ngày cập nhật: 17/07/2021