Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc da liễu/
  4. Thuốc kháng sinh tại chỗ
Thuốc mỡ Supirocin Ointment Glenmark điều trị tại chỗ các bệnh nhiễm khuẩn da (5g)
Thương hiệu: Glenmark

Thuốc mỡ Supirocin Ointment Glenmark điều trị tại chỗ các bệnh nhiễm khuẩn da (5g)

000070870 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc kháng sinh tại chỗ

Dạng bào chế

Thuốc mỡ

Quy cách

Tuýp

Thành phần

Chỉ định

Nhà sản xuất

OINTMENT

Nước sản xuất

Ấn Độ

Xuất xứ thương hiệu

Ấn Độ

Số đăng ký

VN-19665-16

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Supirocin là sản phẩm thuốc của Công ty Glenmark Pharmaceuticals Ltd (Ấn Độ), với thành phần hoạt chất là Mupirocin. Đây là một loại kháng sinh được chỉ định để điều trị tại chỗ các bệnh nhiễm khuẩn da nguyên phát và thứ phát gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm và dự phòng nhiễm khuẩn vị trí rút ống catheter và dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật da.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc mỡ Supirocin Ointment là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc mỡ Supirocin Ointment

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Mupirocin

2%

Công dụng của Thuốc mỡ Supirocin Ointment

Chỉ định

Thuốc Supirocin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị tại chỗ các bệnh nhiễm khuẩn da nguyên phát và thứ phát gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm như: Chốc lở, các vết thương nhiễm khuẩn thứ phát, vết bỏng, viêm mô tế bào, vết loét chân mạn tính, loét tĩnh mạch rỉ dịch...
  • Chỉ định dự phòng nhiễm khuẩn vị trí rút ống catheter và dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật da.

Dược lực học

Mupirocin (axit pseudomonic; axit pseudomonic A) là một kháng sinh được sản xuất bởi lên men chìm Pseudomonas fluorescens và có cấu trúc khác biệt với các kháng sinh khác. Các chất khác tạo ra bởi Pseudomonas fluorescens như axit pseudomonic B, C và D cũng đã được khảo sát về hoạt tính kháng khuẩn nhưng mupirocin có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất.

Cơ chế tác dụng đặc biệt của mupirocin, khác với các kháng sinh khác, là nó gắn kết đặc hiệu và đảo ngược được với enzym isoleucyl transfer-RNA synthetase của vi khuẩn dẫn đến ngưng tổng hợp protein và ức chế tổng hợp RNA. Nhờ cơ chế tác dụng này, tốc độ xuất hiện tụ cầu kháng mupirocin trong các nghiên cứu in vitro là thấp, và không có kháng chéo với các kháng sinh dùng ngoài da khác.

Mupirocin có tác dụng chống lại các chủng Staphylococcus aureus đa kháng và tụ cầu coagulase âm tính, bao gồm các chủng kháng với penicillin, methicillin, neomycin, erythromycin, axit fusidic, lincomycin, chloramphenicol, tetracyclin và gentamicin.

Dược động học

Sinh khả dụng của mupirocin dùng tại chỗ là rất thấp (0.24%). Tính thấm của mupirocin tăng lên khi băng kín hoặc khi bôi thuốc vào vùng da bị thương tổn. 72 giờ sau khi dùng thuốc có đánh dấu phóng xạ, đã thấy có hoạt độ phóng xạ đo được trong biểu bì các bệnh nhân này.

Mupirocin bị chuyển hóa chậm ở da thành chất chuyển hóa không hoạt tính, axit monic. Chỉ 2.7% mupirocin bị chuyển hóa sau 48 giờ trong chất đồng chất da người. Chỉ một lượng rất nhỏ thuốc được hấp thu và chuyển hóa, đường thải trừ chính là qua thận (chiếm 56% đến 90% tổng lượng thải trừ).

Cách dùng Thuốc mỡ Supirocin Ointment

Cách dùng

Thuốc mỡ bôi ngoài da.

Liều dùng

Người lớn

Liều thường dùng là bôi một lớp mỏng vừa đủ thuốc mỡ Supirocin lên các vùng bị tổn thương 2 - 3 lần mỗi ngày, từ 5 đến 10 ngày cho các bệnh nhân bị nhiễm khuẩn da nguyên phát và thứ phát. Có thể băng vùng bôi thuốc bằng gạc nếu muốn. Chỉ dùng điều trị cho các vết thương có chiều dài dưới hoặc bằng 10cm hay có diện tích dưới hoặc bằng 100cm2. Các bệnh nhân không thấy có tác dụng sau 3 - 5 ngày điều trị phải được khám lại.

Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn nặng có thể cần thời gian điều trị dài hơn, và nếu thấy có nhiễm khuẩn toàn thân, phải dùng các kháng sinh đường toàn thân.

Trẻ em

Theo các dữ liệu lâm sàng hiện có, thuốc mỡ Mupirocin là an toàn và hiệu quả khi bôi ngoài da cho trẻ từ 2 tháng đến 16 tuổi. An toàn và hiệu quả cho trẻ dưới 2 tháng tuổi chưa được xác định.

Với bệnh nhân bị chốc lở, có thể bôi một lượng nhỏ mupirocin lên vùng bị bệnh 3 lần mỗi ngày. Có thể băng vùng bôi thuốc bằng gạc nếu muốn. Các bệnh nhân không thấy có tác dụng sau 3 - 5 ngày điều trị phải được khám lại.

Cách bôi thuốc cho trẻ em là tương tự như với người lớn nhưng tốt nhất là nên dùng ít thuốc hơn và khoảng cách giữa các lần bôi dài hơn.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Truyền tĩnh mạch 252 mg mupirocin, hay uống đơn liều 500 mg mupirocin đều được dung nạp tốt ở người lớn tình nguyện khỏe mạnh. Chưa có kinh nghiệm cho dùng thuốc mỡ Mupirocin. Chưa có trường hợp dùng quá liều thuốc mỡ Mupirocin nào được báo cáo. Vì mupirocin rất ít hấp thu qua da, quá liều thuốc hầu như rất hiếm khi xảy ra.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Supirocin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100

  • Tại chỗ: Cảm giác bỏng rát, kim châm hay đau, ngứa

Ít gặp, hiếm gặp, ADR < 1/100:

  • Tại chỗ và toàn thân: Nổi ban, buồn nôn, ban đỏ, khô da, da dễ nhạy cảm, sưng tấy, viêm da tiếp xúc, và tăng rỉ dịch.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Supirocin chống chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân có tiền sử đã biết hoặc nghi ngờ quá mẫn với mupirocin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Thuốc mỡ Supirocin chứa polylethylen glycol nên không dùng cho các vùng da hay niêm mạc bị rách, các vết thương mở rộng và vết bỏng. Bởi Polyethylen glycol có thể được hấp thu, sau đó bài tiết qua thận.

Cũng giống với các thuốc mỡ chứa polyethylen glycol khác, không dùng Supirocin cho các trường hợp có thể gây hấp thu một lượng lớn polyethylen glycol, đặc biệt khi bệnh nhân bị suy thận vừa hoặc nặng.

Không dùng tra mắt, đường miệng, hay trong âm đạo.

Thuốc dùng ngoài

  • Tránh bôi lượng thuốc lớn và trên diện tích quá lớn.
  • Để ngoài tầm tay trẻ em.
  • Ngừng dùng thuốc nếu xuất hiện kích ứng.
  • Như các thuốc kháng khuẩn khác, dùng kéo dài có thể gây ra sự phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm với thuốc, kể cả nấm.
  • Nên thận trọng khi dùng cho các trường hợp làm tăng hấp thu thuốc, như bôi lượng lớn thuốc, bôi lên da bị thương tổn, bôi kéo dài, và băng kín vùng bôi.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không thấy tác dụng phụ nào trên khả năng lái xe hay vận hành máy.

Thời kỳ mang thai 

Do các nghiên cứu trên động vật không luôn luôn dự đoán được các đáp ứng trên người, chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Chưa biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ không. Vì nhiều thuốc bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng mupirocin cho phụ nữ nuôi con bú.

Tương tác thuốc

Ảnh hưởng của việc dùng đồng thời thuốc mỡ Mupirocin và các thuốc dùng toàn thân hay tại chỗ khác chưa được nghiên cứu nhiều. Tuy nhiên, do mupirocin rất ít hấp thu qua da, tương tác thuốc với các thuốc dùng toàn thân là không có khả năng xảy ra.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C, không để đông lạnh.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • AD

    ANH DŨNG

    báo giá shop
    28 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Trần Hà Ái NhiQuản trị viên

      Chào anh Dũng,

      Dạ sản phẩm có giá 39,000 ₫/ Tuýp ạ.

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.

      Thân mến!

      28 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • CH

    chị Hạnh

    cửa hàng Long Châu tỉnh Trà Vinh còn hàng k ạ
    29 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Minh HằngQuản trị viên

      Chào chị Hạnh,

      Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.

      Thân mến!

      29 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • MH

    Lâm thị mỹ hòa

    Thuốc còn hàng ship mình 2 chai
    5 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Ngọc Diệu TuyềnQuản trị viên

      Chào bạn Lâm thị mỹ hòa,

      Dạ sẽ có tư vấn viên Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      5 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • AD

    a dũng

    còn cho một tuýp
    5 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Phạm Quỳnh TrangQuản trị viên

      Chào anh Dũng,
      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
      Thân mến!

      5 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • AD

    a dũng

    còn thuốc này không nhà thuốc
    5 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Phạm Quỳnh TrangQuản trị viên

      Chào anh Dũng,
      Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
      Thân mến!

      5 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
Xem thêm 5 bình luận