Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tiêm chích |
Dạng bào chế | Thuốc tiêm |
Quy cách | Hộp 1 Vỉ x 10 Ống |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | VĨNH PHÚC |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-30603-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Vincozyn Plus là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc, có thành phần chính là vitamin PP, vitamin B2, vitamin B5. Đây là thuốc được sử dụng để phòng ngừa và điều trị các bệnh thiếu vitamin nhóm B trong trường hợp nuôi dưỡng hoàn toàn ngoài đường tiêu hóa. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Dung dịch tiêm Vincozyn Plus 2ml là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Vitamin PP | 40mg |
Vitamin B2 | 5.47mg |
Vitamin B5 | 6mg |
Thuốc Vincozyn Plus được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Mã ATC: Không có.
Liên quan vitamin B1: Thiamin kết hợp với adenosin triphosphat (ATP) trong gan, thận và bạch cầu tạo thành dạng thiamin diphosphat (thiamin pyrophosphat) có hoạt tính sinh lý. Thiamin pyrophosphat là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha - cetoacid như pyruvat và alpha - cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.
Liên quan vitamin B2: Riboflavin sau khi vào cơ thể được biến đổi thành 2 coenzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng coenzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hóa pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin, và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu. Riboflavin ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin, sẽ sần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng.
Liên quan vitamin PP: Trong cơ thể, nicotinamid chuyển thành nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) và nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP). NAD và NADP là các enzym có vai trò sống còn trong chuyển hóa, chúng là chất xúc tác phản ứng oxy hóa - khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen và chuyển hóa lipid. Trong các phản ứng đó, các coenzym này có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydro.
Liên quan vitamin B6. Khi vào cơ thể, pyridoxin biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma - aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.
Liên quan vitamin B5: Dexpanthenol được chuyển thành acid pantothenic, chất này tương ứng với nhóm ngoại của coenzym A (Lipmann), là yếu tố chủ yếu trong chu trình Krebs. Nó tham dự trong sự chuyển hóa lipid, glucid và protid, đồng thời cũng tham gia vào sự tổng hợp acetylcholin và các corticoid thượng thận. Chất này cần thiết cho sự phát triển, tái tạo biểu mô và sự tăng trưởng của móng, tóc.
Liên quan vitamin B1: Thiamin được phân bố rộng khắp vào các mô trong cơ thể và được phân bố trong sữa mẹ. Trong tế bào, thiamin tồn tại chủ yếu ở dạng diphosphat. Thiamin tích lũy không đáng kể trong cơ thể, và lượng dư sẽ được thải trừ qua nước tiểu ở dạng nguyên vẹn.
Liên quan vitamin B2: Riboflavin được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hóa của riboflavin được phân bố khắp vào các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim. Sau khi tiêm bắp, khoảng 60% FAD và FMN gắn vào protein huyết tương. Riboflavin là một vitamin tan trong nước, đào thải nhanh qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Riboflavin còn thải theo phân. Riboflavin có đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.
Liên quan vitamin PP: Nicotinamid được phân bố rộng khắp vào các mô cơ thể. Acid nicotinic có phát hiện trong sữa mẹ. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 45 phút. Nicotinamid chuyển hóa ở gan thành N - methylnicotinamid, các dẫn chất 2 - pyridon và 4 - pyridon, và còn tạo thành nicotinuric. Sau khi dùng nicotinamid với liều thông thường, chỉ có một lượng nhỏ nicotinamid bài tiết vào nước tiểu ở dạng không đổi; tuy nhiên khi dùng liều lớn thì lượng thuốc bài tiết dưới dạng không đổi sẽ tăng lên.
Liên quan vitamin B6: Trong cơ thể, pyridoxin biến đổi thành pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphat và phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não. Pyridoxin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa. Lượng đưa vào, nếu vượt quá nhu cầu hàng ngày, phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.
Liên quan vitamin B5: Sau khi tiêm, thuốc được hấp thu nhanh, phân bố đến các mô trong cơ thể, thải trừ qua thận.
Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
Trong trường hợp tiêm truyền tĩnh mạch, không nên pha chung thuốc tiêm Vincozyn Plus với các thuốc khác (do các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc còn thiếu). Dung dịch được sử dụng để pha loãng Vincozyn Plus cho tiêm truyền tĩnh mạch là dung dịch tiêm truyền natri clorid 0,9%.
Người lớn và người cao tuổi: 1 - 2 ống/ngày.
Trẻ em và thanh thiếu niên: Chưa có khuyến cáo cụ thể, chỉ nên sử dụng thuốc khi chứng minh được lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ do thuốc gây ra. Khi đó, liều sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Khi quá liều xảy ra, không có biện pháp giải độc đặc hiệu. Chủ yếu là điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Vincozyn Plus, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Liên quan vitamin B1: ADR của thiamin rất hiếm và thường theo kiểu dị ứng. Bình thường do thiamin tăng cường tác dụng của acetylcholin, nên một số phản ứng da có thể coi như phản ứng dị ứng.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Liên quan vitamin B2: Không thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng riboflavin. Dùng liều cao riboflavin thì nước tiểu sẽ chuyển màu vàng nhạt, gây sai lệch đối với một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm.
Liên quan vitamin PP: Liều nhỏ vitamin PP thường không gây độc, tuy nhiên nếu dùng liều cao có thể xảy ra một số tác dụng không mong muốn sau đây (những tác dụng không mong muốn này sẽ hết sau khi ngừng thuốc):
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Liên quan vitamin B6: Thường không độc. Dùng pyridoxin kéo dài với liều 10 mg/ngày được cho là an toàn nhưng dùng với liều 200 mg hoặc hơn hàng ngày có thể gây bệnh về thần kinh.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Vincozyn Plus chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Thuốc có thể gây các phản ứng nôn, cứng cơ, ngứa ngoài da, tụt huyết áp. Do đó, không lái xe, vận hành máy móc hay làm việc trên cao khi gặp tác dụng không mong muốn của thuốc.
Phụ nữ có thai:
Thuốc sử dụng được cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú:
Thuốc sử dụng được cho phụ nữ cho con bú.
Liên quan vitamin B1: Thiamin có thể tăng tác dụng của thuốc chẹn thần kinh cơ.
Liên quan vitamin B2: Đã gặp một số ca "thiếu riboflavin" ở người đã dùng clopromazin, imipramin, amitriptylin và adriamycin. Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột. Probenecid sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.
Liên quan vitamin PP: Sử dụng nicotinamid đồng thời với chất ức chế men khử HGM - CoA có thể làm tăng nguy cơ gây tiêu cơ vân. Sử dụng nicotinamid đồng thời với thuốc chẹn alpha - adrenergic trị tăng huyết áp có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức. Khẩu phần ăn và/hoặc liều lượng thuốc uống hạ đường huyết hoặc insulin có thể cần phải điều chỉnh khi sử dụng đồng thời với nicotinamid. Sử dụng nicotinamid đồng thời với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng thêm tác hại độc cho gan. Không nên dùng đồng thời nicotinamid với carbamazepin vì gây tăng nồng độ carbamazepin huyết tương dẫn đến tăng độc tính
Liên quan vitamin B6: Pyridoxin làm giảm tác dụng của levodopa trong điều trị bệnh Parkinson; điều này không xảy ra với chế phẩm là hỗn hợp levodopa - carbidopa hoặc levodopa - benserazid. Liều dùng 200 mg/ngày có thể gây giảm 40 - 50% nồng độ phenytoin và phenobarbital trong máu ở một số người bệnh. Pyridoxin có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai. Một số thuốc có thể làm tăng nhu cầu về pyridoxin như hydralazin, isoniazid, penicilamin và thuốc tránh thai uống.
Liên quan vitamin B5: Không dùng dexpanthenol cùng hoặc trong vòng 12 giờ sau khi dùng neostigmin hoặc những thuốc tác dụng giống thần kinh đối giao cảm khác. Không dùng dexpanthenol trong vòng 1 giờ sau khi dùng sucinylcholin, vì dexpanthenol có thể kéo dài tác dụng gây giãn cơ của sucinylcholin. Một số hiếm trường hợp dị ứng, không rõ nguyên nhân đã xảy ra khi sử dụng đồng thời thuốc tiêm dexpanthenol với thuốc kháng sinh, thuốc opiat và barbiturat.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Đặng Minh Nhật,
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hải
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Hải ,
Dạ sản phẩm có giá 20,000 đ/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Thị Hoa
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Nguyễn Thị Hoa,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Đặng Minh Nhật
Hữu ích
Trả lời