Long Châu

Riboflavin (Vitamin B2): Vitamin cần thiết cho cơ thể

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Riboflavin (vitamin B2).

Loại thuốc

Vitamin, khoáng chất.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 5 mg, 10 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg, 250 mg.

Thuốc tiêm: 5 mg/ml, 10 mg/ml. Thường kết hợp với các vitamin khác trong các dung dịch tiêm truyền đa vitamin.

Chỉ định

Phòng và điều trị thiếu riboflavin.

Dược lực học

Trong cơ thể, riboflavin được biến đổi thành 2 coenzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng coenzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Những coenzym này có họat tính như một chất mang phân tử hydro cho các enzym quan trọng khác ảnh hưởng đến phản ứng oxi-hóa khử các chất hữu cơ và trong quá trình chuyển hóa trung gian và sự hình thành một số vitamin và các coenzym của chúng như niacin, vitamin B6, vitamin B12. Riboflavin cũng gián tiếp liên quan đến việc duy trì sự toàn vẹn của hồng cầu.

Được chỉ định để phòng và điều trị thiếu riboflavin, nhưng riboflavin còn có thể có ích trong điều trị thiếu máu hồng cầu bình thường xảy ra ở người có bệnh chuyển hóa mang tính gia đình có kèm lách to và thiếu hụt glutathion reductase. Mặc dù có thêm nghiên cứu, nhưng một vài thử nghiệm cho thấy ở người có tiền sử đau nửa đầu dùng liều cao (400 mg riboflavin/ngày) có thể giảm được tần số và thời gian kéo dài các cơn đau, lợi ích thấy rõ nhất sau 3 tháng dự phòng bằng riboflavin.

Riboflavin còn được sử dụng điều trị bệnh trứng cá, methemoglobin máu bẩm sinh, co rút cơ, hội chứng bỏng chân. Vì thải trừ riboflavin theo đường nước tiểu nhanh nên còn dùng làm chất chỉ thị trong việc theo dõi thải trừ thuốc trong phác đồ sử dụng một số loại thuốc khác.

Thiếu riboflavin sẽ có các triệu chứng như sần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng, thay đổi thị lực, viêm da bã nhờn. Thiếu máu hồng cầu bình thường và viêm dây thần kinh trong những trường hợp nặng. Thiếu Riboflavin nói chung thường liên quan đến thiếu các chất dinh dưỡng khác và có thể xảy ra cùng với thiếu các vitamin B, ví dụ như ở bệnh pellagra.

Chẩn đoán thiếu riboflavin có thể dựa trên kết quả đo glutathion reductase hồng cầu, flavin hồng cầu hoặc nồng độ riboflavin nước tiểu. Dù các phép thử này không có tính chẩn đoán nhưng với kết quả thử nồng độ riboflavin nước tiểu ít hơn 19 - 27 microgam/g creatinin được coi là thiếu riboflavin.

Nhu cầu về riboflavin liên quan đến năng lượng được đưa vào cơ thể, lượng protein và mức chuyển hóa của cơ thể, phụ thuộc độ tuổi; các thời kỳ đặc biệt như có thai, cho con bú…

Động lực học

Hấp thu và phân bố

Riboflavin được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hóa của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim.

Chuyển hóa và thải trừ

Sau khi uống hoặc tiêm bắp, khoảng 60% FAD và FMN gắn vào protein huyết tương. Riboflavin là một vitamin tan trong nước, đào thải nhanh qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu.

Riboflavin còn thải theo phân. Ở người thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo, riboflavin cũng được đào thải, nhưng chậm hơn ở người có chức năng thận bình thường. Riboflavin có đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Đã gặp một số ca “thiếu riboflavin” ở người đã dùng clopromazin, imipramin, amitriptylin và adriamycin.

Probenecid sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.

Tương tác với thực phẩm

Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng

Riboflavin thường được dùng để uống, nếu liều cao, nên chia thành liều nhỏ dùng cùng với thức ăn để tăng hấp thu.

Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch khi cần thiết như khi có rối loạn tiêu hóa (nôn nhiều) hoặc tiêu chảy, kém hấp thu. Riboflavin dạng tiêm thường là thành phần của thuốc tiêm đa vitamin. 

Riboflavin là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 lít hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch thì lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịch truyền một lượng riboflavin để bù vào số bị mất này.

Liều dùng

Người lớn

Dạng uống điều trị thiếu riboflavin:

5 - 30 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.

Lượng riboflavin cần trong một ngày có thể như sau:

  • Nam 19 tuổi trở lên: 1,3 mg;
  • Nữ từ 19 tuổi trở lên: 1,1 mg.

Trẻ em

Dạng uống điều trị thiếu riboflavin:

Trẻ em 3 - 10 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.

Lượng riboflavin cần trong một ngày có thể như sau:

  • Sơ sinh đến 6 tháng tuổi: 0,4 mg;

  • 6 tháng đến 1 năm tuổi: 0,5 mg;

  • 1 đến 3 tuổi: 0,8 mg; 4 đến 6 tuổi: 1,1 mg;

  • 7 đến 10 tuổi: 1,2 mg;

  • 11 đến 14 tuổi: 1,5 mg; 15 đến 19 tuổi: 1 mg.

Tác dụng phụ

Không thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng riboflavin.

Dùng liều cao riboflavin thì nước tiểu sẽ chuyển màu vàng nhạt, gây sai lệch đối với một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm. Riboflavin có thể khiến nước tiểu của bạn chuyển sang màu vàng cam, nhưng đây thường không phải là một tác dụng phụ có hại.

Lưu ý

Lưu ý chung

Sự thiếu riboflavin thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.

Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ xem liệu bệnh nhân có thể sử dụng thuốc này an toàn nếu bệnh nhân mắc các bệnh lý khác, đặc biệt là: Bệnh túi mật; hoặc là xơ gan hoặc bệnh gan khác.

Không cho trẻ em uống riboflavin mà không có lời khuyên y tế.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Liều bổ sung theo nhu cầu hàng ngày không gây tác dụng có hại trên thai nhi.

Riboflavin được coi là có thể an toàn để sử dụng trong thời kỳ mang thai, nhưng nhu cầu về liều lượng của bạn có thể khác trong thời gian này. Bạn không nên sử dụng riboflavin mà không có lời khuyên của bác sĩ nếu bạn đang mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không gây ảnh hưởng gì khi người mẹ dùng theo nhu cầu hàng ngày hoặc bổ sung liều thấp các vitamin.

Riboflavin được coi là có thể an toàn để sử dụng trong khi cho con bú và nhu cầu về liều lượng của bạn có thể khác trong thời gian này. Không sử dụng riboflavin mà không có lời khuyên của bác sĩ nếu bạn đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng: Nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng. Gọi cho bác sĩ nếu bạn bị tiêu chảy hoặc đi tiểu nhiều hơn. Đây có thể là dấu hiệu cho thấy bạn đang sử dụng quá nhiều riboflavin.

Cách xử lý khi quá liều

Gọi ngay đến trung tâm y tế gần nhất. Điều trị triệu chứng và nâng đỡ.

Quên liều và xử trí

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Nguồn tham khảo

1. Dược thư quốc gia Việt Nam 2015.

2. Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/riboflavin.html