Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc tim mạch & máu/
  4. Thuốc chống đông máu
Thuốc Warfarin 2mg SPM điều trị ngắn hạn huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi cấp tính (3 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: SPM

Thuốc Warfarin 2mg SPM điều trị ngắn hạn huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi cấp tính (3 vỉ x 10 viên)

000397300 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc chống đông máu

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 3 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Nhà sản xuất

CÔNG TY CỔ PHẦN SPM

Nước sản xuất

Việt Nam

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Số đăng ký

VD-21733-14

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Warfarin 2 là sản phẩm của SPM, có thành phần chính là Warfarin. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị ngắn hạn (huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi cấp tính, lúc bắt đầu điều trị phối hợp với heparin); phòng huyết khối cho người bệnh phải bất động kéo dài sau phẫu thuật; nhồi máu cơ tim cấp (phòng huyết khối tĩnh mạch, phẫu thuật và hỗ trợ điều trị tiêu cục huyết khối); phòng bệnh dài hạn (người bệnh huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi tái phát); bệnh tim có nguy cơ nghẽn mạch như rung thất, thay van tim, người bệnh thiếu máu cục bộ thoảng qua, nghẽn mạch não; bệnh mạch vành (cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim).

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Warfarin 2mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Warfarin 2mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Warfarin

2mg

Công dụng của Thuốc Warfarin 2mg

Chỉ định

Thuốc Warfarin 2 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị ngắn hạn: Huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi cấp tính, lúc bắt đầu điều trị phối hợp với heparin.
  • Phòng huyết khối cho người bệnh phải bất động kéo dài sau phẫu thuật.
  • Nhồi máu cơ tim cấp: Phòng huyết khối tĩnh mạch, phẫu thuật và hỗ trợ điều trị tiêu cục huyết khối.
  • Phòng bệnh dài hạn: Người bệnh huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi tái phát.
  • Bệnh tim có nguy cơ nghẽn mạch như rung thất, thay van tim, người bệnh thiếu máu cục bộ thoảng qua, nghẽn mạch não.
  • Bệnh mạch vành (cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim).

Dược lực học

Warfarin là thuốc chống đông máu kháng vitamin K nhóm coumarin.

Warfarin ngăn cản sự tổng hợp prothrombin (yếu tố đông máu II), proconvertin (yếu tố VII), yếu tố anti hemophilia B (yếu tố IX) và yếu tố Stuart - Prower (yếu tố X) bằng cách ngăn cản sự hoạt động của vitamin K vốn cần thiết cho sự tổng hợp các yếu tố đông máu này ở gan.

Thời gian bán thải của các yếu tố này rất khác nhau, tác dụng phòng đông máu của warfarin thường bắt đầu xuất hiện trong vòng 24 giờ, nhưng có thể phải 3 - 4 ngày mới đạt tác dụng cao nhất. Tác dụng dự phòng huyết khối thường đạt sau 5 ngày. Nếu cần tác dụng nhanh, dùng đồng thời heparin ngay lúc bắt đầu dùng warfarin cho đến lúc đạt được kết quả mong muốn.

Dược động học

Sau khi uống, warfarin được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Tất cả các thuốc chống đông máu nhóm coumarin liên kết mạnh với protein huyết tương (98 - 99%).

Nửa đời thải trừ 22 - 35 giờ, chủ yếu qua thận sau khi chuyển hóa ở gan bởi cytochrom P450. Chuyển hóa này có thể bị ức chế bởi một số thuốc như cimetidin ức chế, gây nguy cơ chảy máu nguy hiểm. Một số thuốc khác ức chế chuyển hóa warfarin như propafenon, làm tăng nồng độ warfarin trong máu khoảng 40% và làm tăng thời gian prothrombin một cách tương ứng. Amiodaron làm tăng nồng độ warfarin; do amiodaron có thời gian bán thải rất dài, tới 50 ngày, nên có thể gây tương tác trầm trọng sau khi đã ngừng điều trị.

Phải luôn luôn coi trọng nguy cơ tương tác thuốc. Sau khi ngừng dùng warfarin, prothrombin trở lại bình thường trong vòng 4 - 5 ngày.

Chất chuyển hóa không có tác dụng chống đông, và bài tiết trong nước tiểu sau tái hấp thu từ mật.

Cách dùng Thuốc Warfarin 2mg

Cách dùng

Dùng đường uống. Phải dùng thuốc vào cùng thời điểm đã quy định trong các ngày.

Liều dùng

Liều dùng phụ thuộc vào INR (tỷ số chuẩn hóa quốc tế).

  • INR = (Thời gian Quick của người bệnh) / (Thời gian Quick chuẩn) = PTR(ISI).

PT= thời gian Quick.

PTR= tỷ số giữa thời gian Quick của người bệnh chia cho thời gian Quick chuẩn.

ISI là chỉ số độ nhạy quốc tế (của thromboplastin được dùng so với thromboplastin chuẩn quy chiếu quốc tế). Như vậy ISI của mẫu theo định nghĩa bằng 1.INR của người bình thường < 1,2. Nếu INR > 5: Nguy cơ chảy máu mạnh.

Liều đầu tiên thông thường 5 - 10 mg/ngày trong 2 ngày đầu, sau đó điều chỉnh dựa vào kết quả xác định INR.

Người cao tuổi thường dùng liều ban đầu thấp.

Khi cần chống đông nhanh thì dùng heparin trong những ngày đầu tiên (tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da).

Việc điều trị bằng warfarin có thể hoặc đồng thời với heparin, hoặc bắt đầu sau heparin.

Liều duy trì: Phần lớn người bệnh được duy trì với liều 2 - 10 mg/ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào từng người. Thông thường, liệu pháp chống đông phải kéo dài khi nguy cơ tắc mạch đã qua.

Phạm vi dao động của INR được khuyến cáo:

  • INR = 2,0 - 3,0: Phòng huyết khối - nghẽn mạch cho người bệnh nội hoặc ngoại khoa có nguy cơ cao; điều trị huyết khối tĩnh mạch gần và nghẽn mạch phổi, phòng nghẽn mạch toàn thân ở người bệnh rung nhĩ, bệnh van tim, đặt van tim sinh học hoặc nhồi máu cơ tim cấp.
  • INR = 3,0 - 4,5: Phòng nghẽn mạch ở người đặt van tim cơ học hoặc ở người nghẽn mạch toàn thân tái phát.

Giám sát PT/INR định kỳ: PT/INR phải được xác định trước khi điều trị. Trong 2 tuần đầu, xác định hàng ngày hoặc 2 đến 3 lần mỗi tuần. Sau đó, hàng tháng ở bệnh nhân đã được cân bằng hoặc 1/2 tháng một lần, nếu thấy cần.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Nếu chảy máu hoặc khả năng chảy máu xảy ra, tạm ngừng warfarin, nếu cần, truyền huyết thanh mới hoặc thay toàn bộ máu. Cho dùng vitamin K, uống hoặc tiêm 5 - 10 mg.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu lỡ quên, không dùng thuốc một lần thì phải dùng thuốc bù ngay tức khắc trong ngày. Không được dùng gộp hai liều thuốc (liều bù quên và tiếp theo) vào cùng một thời điểm.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Warfarin 2 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:

Thường gặp, ADR > 1/100: Chảy máu.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:

  • Tiêu hóa: Ỉa chảy.
  • Da: Ban đỏ.
  • Bộ phận khác: Rụng tóc.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000: Viêm mạch, hoại tử da.

Lưu ý:

Nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại nặng, kể cả đe dọa tính mạng, là do liều lượng không tương ứng với thời gian prothrombin (thời gian Quick). Do đó, theo dõi liên tục thời gian prothrombin là điều tuyệt đối cần thiết đối với người bệnh điều trị bằng warfarin.

Tương tác với các thuốc khác là yếu tố gây nguy cơ khác cũng phải được quan tâm cần thận.

Trước khi bắt đầu điều trị, bao giờ cũng phải loại trừ nguy cơ chảy máu thực thể, như loét, u ở đường tiêu hóa.

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Warfarin 2 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh không chịu hợp tác tốt (không tuân thủ các chỉ định của thầy thuốc).
  • Huyết áp cao ác tính.
  • Rối loạn cầm máu nặng, bệnh gan nặng, xơ gan, chứng phân mỡ.
  • Suy thận nặng.
  • U, loét đường tiêu hóa hoặc đường niệu sinh dục (dễ làm chảy máu).
  • Có chấn thương cấp hoặc mới phẫu thuật ở hệ thần kinh trung ương.
  • Tuy nhiên, một số người bệnh nếu cần vẫn được dùng thuốc để điều trị, nhưng phải thật thận trọng.

Thận trọng khi sử dụng

Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:

  • Một vài yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc: như chế độ ăn uống, môi trường sống.
  • Theo dõi chặt chẽ người bị bệnh gan, suy tim nặng, rung nhĩ, cường giáp, sốt. Người cao tuổi dễ có nguy cơ chấn thương nặng (ví dụ gãy xương đùi) và thay đổi sinh lý ở các mô dưới da và khoang khớp, có thể làm chảy máu lan tỏa không kiểm soát được.
  • Các yếu tố sau có thể làm tăng tác dụng của warfarin và cần giảm liều: Những người bị sút cân, người cao tuổi, ốm nặng, suy thận, ăn thiếu vitamin K.
  • Các yếu tố có thể cần phải tăng liều duy trì: Tăng cân, ỉa chảy, nôn, dùng nhiều vitamin K, chất béo và dùng một số thuốc. Cần làm các xét nghiệm cần thiết khi thay đổi dạng thuốc. Tác dụng của warfarin bị vitamin K làm đảo ngược.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa ghi nhận được một trường hợp nào ảnh hưởng đến hoạt động vận hành máy móc tàu xe khi dùng thuốc này, nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:

Không dùng cho phụ nữ mang thai.

Warfarin và các chất chống đông máu thuộc nhóm cumarin qua được hàng rào nhau thai và gây loạn dưỡng sụn xương có chấm, chảy máu và thai chết lưu. Warfarin còn làm tăng nguy cơ xuất huyết ở người mẹ trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Không khuyến cáo dùng các thuốc chống đông máu nhóm cumarin trong thai kỳ.

Nếu cần phải dùng thuốc chống đông máu trong khi mang thai, nên dùng heparin, vì thuốc này không qua nhau thai.

Thời kỳ cho con bú:

Warfarin không bài tiết qua sữa mẹ nên có thể dùng cho người cho con bú.

Tương tác thuốc

Phải rất thận trọng khi dùng các thuốc chống đông máu đường uống, phối hợp với các thuốc khác.

Thuốc làm tăng tác dụng của warfarin: Amiodaron, amitryptylin/nortriptylin, steroid làm đồng hóa, azapropazon, bezafibrat, cefamandol, cloral hydrat, cloramphenicol, cimetidin, clofibrat, co- trimoxazol, danazol, dextropropoxyphen, dextrothyroxin, dipyridamol, erythromycin, feprazon, glucagon, latamoxef, metronidazol, miconazol, neomycin, oxyphenbutazon, phenformin, phenylbutazon, phenyramidol, quinidin, salicylat, sulfonamid (ví dụ: Sulfaphenazol, sulfinpyrazon), tamoxifen, tolbutamid và triclofos, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, urokinase, vitamin E, vaccin chống cúm.

Thuốc làm tăng hoặc giảm tác dụng của warfarin: Phenytoin, ACTH, corticoid.

Thuốc làm giảm tác dụng của warfarin: Rượu (nghiện rượu), aminoglutethimid, barbiturat, carbamazepin, ethclorvynol, glutethimid, griseofulvin, dicloralphenazon, methaqualon, primidon, rifampicin thuốc ngừa thai loại uống chứa oestrogen, spironolacton, sucralfat, vitamin K.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Trần Huỳnh Minh NhậtĐã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

  • Dược động học là gì?

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

  • Các dạng bào chế của thuốc?

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • CT

    chị Thương

    cần tư vấn
    3 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Cao Thị Linh ChiDược sĩ

      Chào chị Thương,
      Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ để hỗ trợ chị qua cuộc gọi ạ
      Thân mến!

      3 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời