Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tiêm chích |
Dạng bào chế | Bột pha tiêm |
Quy cách | Hộp 1 chai |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Nhiễm giun móc |
Nhà sản xuất | NOVARTIS PHARMA |
Nước sản xuất | Thụy Sĩ |
Xuất xứ thương hiệu | Thụy Sĩ |
Số đăng ký | VN1-595-11 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Xolair 150 mg được sản xuất bởi công ty Novartis Pharma, với thành phần chính omalizumab, là thuốc dùng để điều trị hen do dị ứng và mề đay tự phát mãn tính. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi, Trẻ em |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Bột pha tiêm Xolair 150mg/1.2ml là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Omalizumab | 150mg |
Thuốc Xolair 150 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị hen do dị ứng:
Điều trị mày đay tự phát mạn tính cho người lớn và thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên) không đáp ứng đầy đủ với thuốc kháng histamine H1.
Omalizumab là kháng thể đơn dòng người hóa được sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp có gắn kết chọn lọc với immunoglobulin E (IgE) của người. Kháng thể là một IgG1 kappa có chứa các vùng khung của người cùng với các vùng xác định bổ sung của một kháng thể có nguồn gốc từ chuột liên kết được với IgE.
Bệnh nhân bị hen do dị ứng
Dòng thác dị ứng bắt đầu khi IgE gắn vào thụ thể FcεRI có ái lực cao trên bề mặt của dưỡng bào và bạch cầu ưa kiềm bị gắn kết chéo bởi dị nguyên. Điều này dẫn đến sự mất hạt của các tế bào tác động này và giải phóng histamine, leucotrien, cytokine và các chất trung gian khác. Những chất trung gian này có liên quan nhân quả đến sinh lý bệnh của hen dị ứng bao gồm phù đường thở, co cơ trơn và thay đổi hoạt động của tế bào đi kèm với quá trình viêm. Chúng cũng góp phần vào các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh dị ứng như co thắt phế quản, sản sinh chất nhầy, thở khò khè, khó thở, tức ngực, sung huyết mũi, hắt hơi, ngứa, sổ mũi kèm ngứa, chảy nước mắt.
Omalizumab gắn kết với IgE và ngăn cản sự gắn của IgE vào thụ thể FcεRI ái lực cao, do đó làm giảm lượng IgE tự do có sẵn để kích hoạt tiến trình dị ứng. Điều trị các bệnh nhân dị ứng bằng omalizumab dẫn đến sự điều hòa xuôi dòng rõ rệt của thụ thể FcεRI. Hơn nữa, sự giải phóng histamine in vitro từ bạch cầu ưa kiềm được phân lập từ các bệnh nhân điều trị bằng Xolair giảm xuống khoảng 90% sau khi kích thích bằng một dị nguyên so với các trị số trước khi điều trị.
Bệnh nhân bị mày đay tự phát mạn tính (CSU)
Một số giả thuyết được đưa ra đối với bệnh sinh của mày đay tự phát mạn tính, bao gồm cả việc cho rằng có nguyên nhân tự miễn. Các kháng thể tự miễn đối với IgE và thụ thể của nó, FCεRI, đã được phân lập từ huyết thanh của một số bệnh nhân bị mày đay tự phát mạn tính. Các kháng thể tự thân này có thể hoạt hóa các bạch cầu ái kiềm (basophil) hay các dưỡng bào (mast cells) làm giải phóng histamine.
Một giả thiết về cơ chế tác dụng của omalizumab trong mày đay tự phát mạn tính là nó làm giảm mức IgE tự do trong máu, sau đó là trong da. Điều này làm giảm mật độ thụ thể IgE bề mặt và từ đó làm giảm các báo hiệu xuôi dòng thông qua con đường FCεRI, gây ức chế sự hoạt hóa các tế bào và đáp ứng viêm. Kết quả là tần suất và mức độ nặng triệu chứng của mày đay tự phát mạn tính bị giảm đi. Giả thiết khác là việc làm giảm mức IgE tự do dẫn đến làm giảm nhanh và không đặc hiệu tính nhạy cảm của các dưỡng bào trong da. Giảm mật độ FCεRI có thể giúp duy trì đáp ứng điều trị.
Hấp thu
Sau khi tiêm dưới da, omalizumab được hấp thu với sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 62%. Dược động học của omalizumab tuyến tính ở những liều lớn hơn 0,5 mg/kg.
Phân bố
In vitro, omalizumab tạo thành các phức hợp có kích thước giới hạn với IgE. Các phức hợp kết tủa và những phức hợp có phân tử lượng lớn hơn một triệu dalton không được quan sát thấy in vitro và in vivo. Các nghiên cứu về sự phân bố vào mô ở khỉ cynomolgus cho thấy không có sự hấp thu đặc hiệu 125I - omalizumab bởi bất kỳ cơ quan hoặc mô nào.
Thải trừ
Độ thanh thải của omalizumab có liên quan đến quá trình thanh thải IgG cũng như sự thanh thải thông qua sự gắn kết đặc hiệu và hình thành phức hợp với phối tử đích, IgE. Sự thải trừ IgG qua gan nhờ sự thoái biến trong hệ lưới nội mô (RES) của gan và các tế bào nội mô. IgG nguyên vẹn cũng được thải trừ qua mật. Trong những nghiên cứu với chuột nhắt và khỉ, phức hợp omalizumab: IgE được thải trừ do tương tác với các thụ thể Fcγ có trong RES ở tốc độ nói chung nhanh hơn thanh thải IgG.
Thuốc chỉ được tiêm dưới da. Không được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Hướng dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ
Lọ bột và dung môi để pha dung dịch tiêm.
Bột pha dung dịch tiêm Xolair 150 mg được cung cấp trong lọ dùng một lần và không chứa các chất bảo quản kháng khuẩn. Độ ổn định về lý hóa của thuốc đã pha đã được chứng minh là trong 8 giờ ở 2oC đến 8oC và trong 4 giờ ở 30oC. Theo quan điểm vi sinh học, dung dịch thuốc cần được dùng ngay sau khi pha. Trường hợp không dùng ngay, dung dịch thuốc có thể được sử dụng trong thời gian không quá 8 giờ với điều kiện bảo quản là 2 – 8oC hoặc 2 giờ tại 25°C.
Sản phẩm đông khô cần 15 – 20 phút để hòa tan, mặc dù trong một số trường hợp có thể cần lâu hơn.
Hướng dẫn chuẩn bị Xolair cho việc tiêm dưới da
Dùng cho thanh thiếu niên và người lớn (từ 12 tuổi trở lên)
Hen do dị ứng
Liều dùng thích hợp và số lần dùng Xolair phụ thuộc vào nồng độ IgE ban đầu (IU/mL) được đo trước khi bắt đầu điều trị và vào thể trọng (kg). Trước khi bắt đầu dùng thuốc, bệnh nhân cần được định lượng nồng độ IgE bởi bất kỳ một phương pháp định lượng IgE toàn phần trong huyết thanh để phân bổ liều. Dựa vào những kết quả này, liều Xolair có thể cần cho mỗi lần dùng là 75 – 600 mg chia ra 1 đến 4 mũi tiêm. Bảng 4 là sơ đồ chuyển đổi, bảng 5 và 6 là để xác định liều. Đối với các liều 225, 375 hoặc 525 mg Xolair, cần dùng phối hợp loại Xolair 150 mg với Xolair 75 mg.
Những bệnh nhân có nồng độ IgE ban đầu hoặc thể trọng tính bằng kg ngoài giới hạn trong bảng xác định liều thì không nên dùng Xolair.
Không tiêm quá 150 mg omalizumab tại một vị trí tiêm trong một lần tiêm. Khi liều dùng hơn 150 mg, nên chia liều để tiêm ở hai hay nhiều vị trí tiêm.
.
Thời gian điều trị, theo dõi và điều chỉnh liều.
Trong các thử nghiệm lâm sàng thấy có giảm các cơn hen kịch phát và giảm việc sử dụng các thuốc cấp cứu, đồng thời cải thiện được các điểm số về triệu chứng trong 16 tuần điều trị đầu tiên. Cần ít nhất 12 tuần điều trị để đánh giá một cách thỏa đáng xem bệnh nhân có đáp ứng với Xolair hay không.
Xolair cần được điều trị lâu dài. Ngừng thuốc thường làm cho nồng độ IgE tự do và các triệu chứng kết hợp tăng trở lại.
Nồng độ IgE toàn phần tăng cao trong quá trình điều trị và vẫn giữ mức cao cho đến một năm sau khi đã ngừng điều trị. Do đó, định lượng lại nồng độ IgE trong khi điều trị bằng Xolair không được dùng làm cơ sở để xác định liều dùng. Việc xác định liều dùng sau khi ngừng điều trị chưa được 1 năm nên dựa vào nồng độ IgE trong huyết thanh khi xác định liều dùng đầu tiên. Nếu đã ngừng dùng Xolair được từ một năm trở lên có thể định lượng lại nồng độ IgE toàn phần trong huyết thanh để quyết định liều.
Liều phải được điều chỉnh đối với những thay đổi đáng kể về thể trọng (xem bảng 5 và bảng 6).
Mày đay tự phát mạn tính
Liều khuyến cáo là 300 mg tiêm dưới da bốn tuần một lần. Có thể kiểm soát triệu chứng bệnh trên một số bệnh nhân với liều 150 mg bốn tuần một lần.
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan
Không có nghiên cứu về tác động của suy thận hoặc suy giảm chức năng gan trên dược động học của Xolair. Bởi vì độ thanh thải của omalizumab tại liều lâm sàng chủ yếu là do quá trình thanh thải của IgG bao gồm cả thoái giáng tại hệ thống lưới nội mô (RES) nên khó có thể bị thay đổi do suy thận hoặc suy gan. Trong khi không có khuyến cáo cụ thể về điều chỉnh liều lượng, Xolair nên được dùng thận trọng ở những nhóm bệnh nhân này.
Người cao tuổi
Dữ liệu hiện có về việc dùng Xolair cho bệnh nhân trên 65 tuổi còn hạn chế, tuy nhiên, chưa có bằng chứng là bệnh nhân cao tuổi cần phải dùng liều khác với bệnh nhân trưởng thành trẻ tuổi hơn.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả cho bệnh nhi dưới 12 tuổi chưa được xác định, nên không khuyến cáo dùng Xolair cho các bệnh nhân lứa tuổi này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Liều dung nạp tối đa của Xolair chưa được xác định. Các liều đơn tiêm tĩnh mạch lên đến 4000 mg đã được dùng cho bệnh nhân mà không có bằng chứng về độc tính làm hạn chế liều. Liều tích lũy cao nhất đã dùng cho bệnh nhân là 44000 mg trong thời gian 20 tuần và liều này không dẫn đến bất kỳ tác dụng không mong muốn cấp tính nào.
Nếu nghi ngờ quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi xem có bất kì dấu hiệu hoặc triệu chứng bất thường nào không. Cần xác định và thiết lập việc điều trị y tế thích hợp.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Xolair 150 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Nhức đầu.
Phản ứng tại chỗ tiêm: Đau, ban đỏ, ngứa, sưng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Nhiễm khuẩn: Viêm họng.
Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, dị cảm, ngất.
Mạch: Hạ huyết áp thế đứng, đỏ bừng mặt.
Hô hấp: Ho, co thắt phế quản dị ứng.
Tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu.
Da và mô dưới da: Mày đay, ban, ngứa, nhạy cảm ánh sáng.
Toàn thân: Tăng cân, mệt mỏi, sưng cánh tay, bệnh giống cúm.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Nhiễm ký sinh trùng
Phản ứng phản vệ và các tình trạng dị ứng, phát triển kháng thể kháng điều trị.
Hô hấp: Phù thanh quản.
Da và mô dưới da: Phù mạch.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Xolair 150 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào có trong thuốc.
Xolair không được chỉ định để điều trị trong điều trị cơn hen kịch phát cấp tính, co thắt phế quản cấp hoặc trạng thái hen cấp.
Xolair chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân bị hội chứng tăng IgE hoặc bị bệnh nấm Aspergillus phế quản – phổi dị ứng hoặc để phòng ngừa phản ứng phản vệ.
Xolair chưa được nghiên cứu đầy đủ trong điều trị viêm da dị ứng, viêm mũi dị ứng hoặc dị ứng thức ăn.
Xolair chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân bị bệnh tự miễn, các bệnh qua trung gian phức hợp miễn dịch hoặc các bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận từ trước. Cần thận trọng khi dùng Xolair ở những nhóm bệnh nhân này.
Việc ngừng đột ngột corticosteroid dùng đường toàn thân hoặc dạng hít sau khi bắt đầu điều trị bằng Xolair không được khuyến cáo. Sự giảm liều corticosteroid cần được thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của bác sĩ và có thể cần được tiến hành dần dần.
Nồng độ IgE tăng lên trong quá trình điều trị và vẫn duy trì ở mức cao đến một năm sau khi ngừng điều trị. Sau khi bắt đầu điều trị, việc đo lường của tổng IgE để xác định liều không được khuyến cáo do xét nghiệm định lượng IgE cũng định lượng phức hợp IgE có gắn omalizumab.
Phản ứng dị ứng
Cũng như với bất kỳ protein nào, các phản ứng dị ứng tại chỗ hoặc toàn thân kể cả phản vệ có thể xảy ra khi dùng omalizumab. Do đó, thuốc phải được tiêm tại một cơ sở y tế nơi mà các thuốc để điều trị phản ứng phản vệ cần phải có sẵn để sử dụng được ngay sau khi dùng Xolair. Cần thông báo cho bệnh nhân là các phản ứng như vậy có thể xảy ra và bệnh nhân cần phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế kịp thời nếu phản ứng dị ứng xảy ra.
Theo kinh nghiệm hậu mãi, phản ứng phản vệ và phản ứng dạng phản vệ đã được báo cáo sau khi dùng Xolair lần đầu hoặc những lần tiếp theo. Hầu hết các phản ứng này xảy ra trong vòng 2 giờ.
Cũng như với tất cả các kháng thể đơn dòng được người hóa có nguồn gốc DNA tái tổ hợp, trong những trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân có thể phát triển kháng thể kháng omalizumab.
Bệnh huyết thanh và phản ứng giống bệnh huyết thanh là những phản ứng dị ứng chậm type III hiếm gặp đã được ghi nhận ở bệnh nhân được điều trị bằng kháng thể đơn dòng của người kể cả omalizumab. Khởi phát thường từ 1 – 5 ngày sau các mũi tiêm đầu tiên hoặc các mũi tiêm tiếp theo, bệnh cũng xảy ra sau thời gian dài điều trị. Các triệu chứng gợi ý bệnh huyết thanh bao gồm viêm khớp/đau khớp, nổi ban (nổi mày đay hoặc các dạng khác), sốt và bệnh hạch bạch huyết. Thuốc kháng histamine và corticosteroid có thể hữu ích để phòng ngừa hoặc điều trị rối loạn này và cần khuyên bệnh nhân báo cáo bất kỳ triệu chứng nào nghi ngờ.
Nhiễm ký sinh trùng
IgE có thể liên quan đến đáp ứng miễn dịch đối với một số bệnh nhiễm. Ở các bệnh nhân có nguy cơ cao và kéo dài về nhiễm giun sán, một thử nghiệm có đối chứng với giả dược ở bệnh nhân dị ứng cho thấy có tăng nhẹ tỷ lệ nhiễm khi dùng omalizumab, mặc dù quá trình nhiễm, mức độ nặng và đáp ứng với điều trị nhiễm giun sán không thay đổi. Cần phải thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm giun sán, đặc biệt là khi họ đi đến những vùng có dịch nhiễm giun sán. Nếu bệnh nhân không đáp ứng với điều trị chống giun sán đã được khuyến cáo, cần ngừng dùng Xolair.
Xolair không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về việc sử dụng omalizumab ở phụ nữ mang thai. Các phân tử IgG được biết là qua được hàng rào nhau thai. Vì những nghiên cứu về sinh sản ở động vật không phải luôn luôn dự đoán được đáp ứng trên người, chỉ nên dùng Xolair trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết.
Trong khi chưa có nghiên cứu về sự hiện diện của omalizumab trong sữa mẹ nhưng IgG được bài tiết vào sữa mẹ, do đó omalizumab dự kiến sẽ có trong sữa mẹ. Khả năng hấp thu omalizumab hoặc gây hại cho trẻ bú mẹ chưa được biết nên cần phải thận trọng khi dùng Xolair cho phụ nữ cho con bú.
Các enzyme cytochrome P450, cơ chế bơm đẩy ra ngoài và cơ chế gắn kết với protein không có liên quan đến sự thanh thải của omalizumab, do đó rất ít khả năng có tương tác thuốc – thuốc. Chưa có nghiên cứu chính thức về tương tác của thuốc hoặc vaccine với Xolair. Không có lý do về mặt dược lý để cho rằng các thuốc thường được kê đơn sử dụng trong điều trị hen sẽ tương tác với omalizumab.
Hen do dị ứng
Trong các nghiên cứu lâm sàng, Xolair thường được dùng kết hợp với corticosteroid dạng hít, corticosteroid dạng uống, các chất đồng vận beta 2 tác dụng kéo dài và tác dụng ngắn dạng hít, các thuốc điều hòa leukotriene, theophylline và các thuốc kháng histamine dạng uống. Không có dấu hiệu cho thấy độ an toàn của Xolair bị thay đổi khi phối hợp với các thuốc thường dùng trị hen này. Dữ liệu hiện có về việc dùng Xolair phối hợp với miễn dịch trị liệu đặc hiệu (liệu pháp giải mẫn cảm) còn hạn chế.
Mày đay tự phát mạn tính (CSU)
Trong các nghiên cứu lâm sàng trên mày đay tự phát mạn tính, Xolair được sử dụng với các thuốc kháng histamine (kháng H1, kháng H2) và các thuốc đối kháng thụ thể của leukotrien (LTRAs). Không có bằng chứng nào cho thấy tính an toàn liên quan đến các đặc tính đã biết của omalizumab bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng các chế phẩm này. Thêm vào đó, phân tích dược động học quần thể cho thấy không có ảnh hưởng của các thuốc kháng histamine H2 và LTRAs lên dược động học của omalizumab.
Bảo quản ở 2–80C. Không làm đông lạnh.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Thị Thùy Linh
Chào bạn Nguyễn Đình Hưởng,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Bui Hoan
Hữu ích
Tô Thị Hồng Anh
Chào bạn Bui Hoan,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
anh
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào ANH VIEN,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho anh ngay được. Mong anh thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ anh vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Đình Hưởng
Hữu ích
Trả lời