Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Omalizumab
Loại thuốc
Thuốc chống dị ứng - kháng thể đơn dòng kháng IgG 1 kháng IgE của người (đã được nhân bản hóa)
Dạng thuốc và hàm lượng
Dụng cụ bơm tiêm đóng sẵn 75 mg/0.5 ml, 150 mg/ml
Thuốc bột pha tiêm 150 mg
Omalizumab chỉ định trong các trường hợp:
Omalizumab là một kháng thể đơn dòng của người có nguồn gốc từ DNA được tái tổ hợp, liên kết chọn lọc với immunoglobulin E (IgE) của người. Kháng thể này là IgG1 kappa chứa các vùng khung của người với các vùng xác định bổ sung của kháng thể mẹ liên kết với IgE
Omalizumab gắn kết với IgE và ngăn cản sự gắn kết của IgE với thụ thể FcεRI ái lực cao trên các tế bào ưa bazơ và tế bào mast, do đó làm giảm lượng IgE tự do có sẵn để kích hoạt tiến trình dị ứng. Điều trị các đối tượng dị ứng bằng omalizumab dẫn đến việc điều hòa xuống rõ rệt các thụ thể FcεRI trên basophils.
Điều trị bằng Omalizumab ức chế tình trạng viêm qua trung gian IgE, bằng chứng là giảm bạch cầu ái toan trong máu và mô và giảm chất trung gian gây viêm, bao gồm IL-4, IL-5 và IL-13 bởi các tế bào bẩm sinh, thích ứng và không miễn dịch.
Sau khi tiêm dưới da, Omalizumab được hấp thu với sinh khả dụng tuyệt đối trung bình 62%. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau trung bình 6-8 ngày. Ở những bệnh nhân bị hen, sau khi sử dụng Omalizumab nhiều liều, diện tích dưới đường cong nồng độ thuốc theo thời gian từ ngày 0 đến Ngày 14 ở trạng thái ổn định tăng gấp 6 lần so với sau liều đầu tiên.
Dựa trên dược động học của quần thể, việc phân phối Omalizumab là tương tự nhau ở bệnh nhân hen do dị ứng và bệnh nhân bị mề đay tự phát mạn tính. Thể tích phân bố rõ ràng ở bệnh nhân hen sau khi tiêm dưới da là 78 ± 32 ml/kg.
Ở bệnh nhân hen suyễn, thời gian bán thải trong huyết thanh của Omalizumab trung bình là 26 ngày, với độ thanh thải biểu kiến trung bình là 2,4 ± 1,1 ml/kg /ngày. Tăng gấp đôi trọng lượng cơ thể xấp xỉ gấp đôi độ thanh thải biểu kiến. Ở bệnh nhânmề đay tự phát mạn tính, dựa trên mô phỏng dược động học của quần thể, thời gian bán thải trong huyết thanh của Omalizumab ở trạng thái ổn định trung bình là 24 ngày và độ thanh thải biểu kiến ở trạng thái ổn định đối với bệnh nhân 80 kg cân nặng là 3,0 ml/kg /ngày.
Vì IgE có thể tham gia vào phản ứng miễn dịch đối với một số bệnh nhiễm giun sán, nên Omalizumab có thể gián tiếp làm giảm hiệu quả của các thuốc điều trị nhiễm giun sán hoặc các bệnh nhiễm ký sinh trùng khác.
Các enzyme cytochrome P450, cơ chế bơm đẩy ra ngoài và cơ chế gắn kết với protein không có liên quan đến sự đào thải Omalizumab, do đó rất ít có khả năng tương tác thuốc – thuốc xảy ra. Chưa có nghiên cứu chính thức về tương tác của thuốc và vaccin với Omalizumab. Không có lý do về mặt dược lý để cho rằng các thuốc thường được kê đơn trong điều trị hen do dị ứng, mề đay tự phát mạn tính tương tác với Omalizumab.
Không trộn lẫn với các thuốc khác.
Chống chỉ định Omalizumab trong trường hợp quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người lớn
Hen do dị ứng và viêm mũi mạn tính với polyp mũi
Liều dùng thích hợp và số lần dùng phụ thuộc vào nồng độ IgE ban đầu (IU/mL) được đo trước khi bắt đầu điều trị và cân nặng (kg). Trước khi sử dụng liều ban đầu, bệnh nhân phải được định lượng nồng độ IgE bởi bất kỳ một phương pháp định lượng IgE toàn phần trong huyết thanh để phân bổ liều.
Liều Omalizumab có thể cần cho mỗi lần dùng là 75-600 mg chia ra 1-4 mũi tiêm. Không tiêm quá 150 mg Omalizumab tại một vị trí tiêm trong một lần tiêm. Khi liều dùng hơn 150 mg, nên chia liều để tiêm ở hai hay nhiều vị trí tiêm.
Bệnh nhân hen suyễn dị ứng có IgE ban đầu thấp hơn 76 IU/ml ít có khả năng nhận được lợi ích hơn. Các bác sĩ kê đơn phải đảm bảo rằng bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên (> 12 tuổi) có IgE dưới 76 IU/mLvà trẻ em (6 đến <12 tuổi) có IgE dưới 200 IU/mL có phản ứng in vitro rõ ràng (RAST) với chất gây dị ứng trước khi bắt đầu điều trị.
Liều khuyến cáo tối đa là 600 mg Omalizumab hai tuần một lần.
Mề đay tự phát mạn tính (CSU): Liều khuyến cáo 300 mg tiêm dưới da mỗi 4 tuần một lần. Liều dùng không phụ thuộc vào nồng độ IgE trong huyết thanh (tự do hoặc toàn bộ) hoặc trọng lượng cơ thể.
Trẻ em
Thanh thiếu niên ≥12 tuổi: Tiêm dưới da 150–375 mg mỗi 2 hoặc 4 tuần. Liều lượng cơ bản và tần suất dùng thuốc trên tổng nồng độ IgE trong huyết thanh, được đo trước khi điều trị và trọng lượng cơ thể.
Mề đay tự phát mãn tính
Thanh thiếu niên ≥12 tuổi: Tiêm dưới da 150 hoặc 300 mg mỗi 4 tuần. Liều dùng không phụ thuộc vào nồng độ IgE trong huyết thanh (tự do hoặc toàn bộ) hoặc trọng lượng cơ thể.
Đối tượng khác
Người cao tuổi (65 tuổi trở lên): Có dữ liệu hạn chế về việc sử dụng Omalizumab ở bệnh nhân trên 65 tuổi nhưng không có bằng chứng cho thấy bệnh nhân cao tuổi yêu cầu một liều khác với bệnh nhân trẻ tuổi.
Suy thận hoặc gan:
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của suy giảm chức năng gan hoặc thận đối với dược động học của Omalizumab. Vì độ thanh thải của Omalizumab ở liều lâm sàng bị chi phối bởi hệ thống nội mô dạng lưới (RES) nên khó có khả năng bị thay đổi do suy thận hoặc gan.
Mặc dù không có khuyến cáo điều chỉnh liều cụ thể cho những bệnh nhân này, nên dùng Omalizumab một cách thận trọng.
Thuốc Omalizumab dùng tiêm dưới da.
Thuốc không được chỉ định để điều trị cơn hen kịch phát cấp tính, co thắt phế quản cấp tính hoặc trạng thái hen cấp.
Omalizumab chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân bị hội chứng tăng IgE hoặc bị bệnh nấm Aspergillus phế quản-phổi dị ứng hoặc để phòng ngừa phản ứng phản vệ.
Omalizumab chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân bị bệnh tự miễn, các bệnh trung gian phức hợp miễn dịch, hoặc các bệnh suy gan, suy thận trước đó.
Việc ngừng đột ngột corticosteroid toàn thân hoặc đường hít sau khi bắt đầu điều trị bằng Omalizumab không được khuyến cáo. Cần phải giám sát sự giảm liều của corticoid khi điều trị và giảm liều từ từ.
Lưu ý khi dùng Omalizumab với phản ứng dị ứng loại 1, bệnh huyết thanh.
Lưu ý khi dùng Omalizumab với hội chứng tăng bạch cầu ái toan toàn thân hoặc viêm mạch u hạt tăng bạch cầu ái toan dị ứng (hội chứng Churg - Strauss)
Mức B
Một lượng vừa phải dữ liệu về phụ nữ có thai (từ 300-1.000) dựa trên các báo cáo tự phát sau khi đưa ra thị trường, cho thấy không có dị tật hoặc độc tính trên thai nhi hay trẻ sơ sinh. Một nghiên cứu ở phụ nữ mang thai tiền cứu (EXPECT) trên 250 phụ nữ mang thai bị hen suyễn sử dụng thuốc cho thấy tỷ lệ mắc các dị tật bẩm sinh là tương tự (8,1% so với 8,9%) giữa EXPECT và bệnh nhân mắc bệnh (hen suyễn vừa và nặng). Việc giải thích dữ liệu có thể bị ảnh hưởng do các hạn chế về phương pháp luận của nghiên cứu, bao gồm kích thước mẫu nhỏ và thiết kế không ngẫu nhiên.
Omalizumab vượt qua hàng rào nhau thai. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật không chỉ dự đoán được đáp ứng trên người, chỉ nên dùng Omalizumab khi thật cần thiết.
Trong khi chưa có nghiên cứu về sự hiện diện của Omalizumab trong sữa mẹ nhưng IgE có trong sữa mẹ nên Omalizumab dự đoán có trong sữa mẹ. Khả năng hấp thu hoặc gây hại cho trẻ bú mẹ uống Omalizumab chưa được xác định nên cần phải thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú.
Không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Liều dung nạp tối đa của Omalizumab chựa được xác định.
Liều tiêm tĩnh mạch đơn lên đến 4.000 mg đã được sử dụng cho bệnh nhân mà không có bằng chứng về độc tính giới hạn liều. Liều tích lũy cao nhất được sử dụng cho bệnh nhân là 44.000 mg trong khoảng thời gian 20 tuần và liều này không gây ra bất kỳ tác dụng cấp tính nào.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu nghi ngờ quá liều Omalizumab, bệnh nhân cần được theo dõi bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng bất thường nào. Cần xác định và thiết lập việc điều trị y tế thích hợp.
Gọi cho bác sĩ để được hướng dẫn nếu bạn bỏ lỡ cuộc hẹn tiêm Omalizumab.
Tên thuốc: Omalizumab
Ngày cập nhật: 09/06/2021