Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc dạ dày |
Dạng bào chế | Hỗn dịch |
Quy cách | Hộp 20 Gói x 10ml |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Viêm ruột thừa cấp, Giảm phosphate huyết, Suy thận |
Nhà sản xuất | JS PHARM |
Nước sản xuất | Hàn Quốc |
Xuất xứ thương hiệu | Hàn Quốc |
Số đăng ký | VN-20452-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Zantagel được sản xuất bởi JS Pharm. Co.,Ltd, Korea. Thuốc bao gồm các dược chất chính Oxethazain, Gel nhôm hydroxid khô, Magnesi hydroxid. Zantagel được chỉ định trong các trường hợp đau cấp tính và mãn tính, viêm dạ dày, loét tá tràng, viêm thực quản và đau bụng khó tiêu trong quá trình xạ trị. Thuốc có quy cách đóng gói gồm hộp 20 gói, mỗi gói chứa 10ml. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Hỗn dịch Zantagel Susp là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Oxethazaine | 20mg |
Nhôm hydroxyd | 582mg |
Magnesium hydroxide | 196mg |
Thuốc Zantagel được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Đau cấp tính và mãn tính, viêm dạ dày, loét tá tràng, viêm thực quản và đau bụng khó tiêu trong quá trình xạ trị.
Oxethazain: Các thử nhiệm cho thấy oxethazain có tác dụng làm giảm co thắt trên cơ trơn. Tác dụng giảm co thắt của oxethazain có được là do nó đối kháng với tác dụng của serotonin trên cơ trơn.
Gel nhôm hydroxid khô: Nhôm hydroxyd có khả năng làm tăng pH dịch dạ dày. Sự tăng pH dịch vị do chất kháng acid gây nên sẽ ức chế tác dụng tiêu protid của pepsin, tác dụng này rất quan trọng ở người bệnh loét dạ dày. Nhôm hydroxyd thường dùng phối hợp với thuốc kháng acid chứa magnesi để giảm táo bón.
Magnesi hydroxyd: Các antacid chứa magnesi là các hợp chất magnesi vô cơ tan trong acid dịch giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày, nhưng không tác động đến sự sản sinh ra dịch dạ dày. Kết quả là pH dạ dày tăng lên, làm giảm triệu chứng tăng acid. Thuốc cũng làm giảm độ acid trong thực quản và làm giảm tác dụng của enzym pepsin. Các magnesi antacid còn có tác dụng nhuận tràng, nên thường được dùng phối hợp với các nhôm antacid để giảm tác dụng gây táo bón của nhôm antacid.
Oxethazain: Oxethazain được chuyển hóa sinh học rất nhanh và mạnh, do vậy thời gian bán thải trong huyết thanh của thuốc ngắn. Dưới 0,1% của oxathazain được phát hiện trong nước tiểu dưới dạng không biến đổi trong vòng 24 giờ. Chất chuyển hóa chính của oxethazain là beta - hydroxy - mephantermin và beta - hydroxy - phentermin.
Gel nhôm hydroxyd khô: Nhôm hydroxyd tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid hydrocloric dạ dày tạo thành nhôm clorid và nước. Ở ruột non, nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu. Nhôm có trong các thuốc kháng acid (trừ nhôm phosphat) phối hợp với phosphat ăn vào tạo thành nhôm phosphat không tan trong ruột và được thải trừ qua phân.
Magnesi hydroxyd: Magnesi hydroxyd phản ứng với acid hydrocloric tạo thành magnesi clorid và nước. Khoảng 15 - 30% lượng magnesi clorid vừa tạo ra được hấp thu và sau đó được thải trừ qua nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường. Lượng magnesi hydroxyd còn lại chưa được phản ứng tạo thành magnesi clorid thì có thể được chuyển hóa ở ruột non và được hấp thu không đáng kể.
Uống 15 phút trước khi ăn hoặc trước khi đi ngủ.
Người lớn
Uống 1/2 gói - 1 gói, ngày 3 - 4 lần.
Trẻ em
Không có khuyến khích dùng cho trẻ em.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc có chứa magnesi nên có thể gây tiêu chảy khi dùng quá liều. Điều trị nâng đỡ và hỗ trợ giảm triệu chứng.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Zantagel Susp Js, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không rõ tần suất:
Tiêu hóa: Tiêu chảy, táo bón.
Phản ứng quá mẫn: Phát ban da, viêm lưỡi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Zantagel chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Đang sử dụng kháng sinh tetracyclin.
Bệnh nhân có triệu chứng của viêm ruột thừa, do thuốc làm tăng mức độ nguy hiểm của chứng rò hoặc thoát vị vì tác dụng phụ gây táo bón hoặc tiêu chảy của nhôm hydroxyd và magnesi hydroxyd.
Bệnh nhân bị chứng giảm phosphat máu vì muối nhôm tăng giữ phosphat.
Bệnh nhân suy thận nặng do thuốc làm tăng nguy cơ tăng magnesi.
Trẻ nhỏ dưới 6 tuổi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm hoặc nguy cơ tăng magnesi huyết, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc suy thận.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Cần thận trọng với người suy tim sung huyết, phù, xơ gan, chế độ ăn ít natri và với người mới bị chảy máu đường tiêu hóa.
Do thuốc có tác dụng không mong muốn gây chóng mặt, lơ mơ nên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Không được sử dụng cho phụ nữ có thai vì sự an toàn của thuốc trên phụ nữ có thai chưa được nghiên cứu.
Không được sử dụng cho phụ nữ cho con bú vì sự an toàn của thuốc trên phụ nữ cho con bú chưa được nghiên cứu.
Nếu nước tiểu bị kiềm hóa sau khi dùng các thuốc kháng acid thì có thể dẫn đến nguy cơ làm tăng nồng độ quinidin trong máu và dẫn đến ngộ độc.
Sử dụng Zantagel chung với các thuốc tetracyclin, các muối sắt, isoniazid, ethambutol có thể làm giảm tốc độ hấp thu của thuốc.
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30 độ C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Cao Thị Ngọc Nhi
Chào bạn Bùi Ngọc Mãi,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Hỗn dịch Barudon Susp Clesstra giảm đau nhanh trong viêm dạ dày, loét dạ dày - tá tràng (20 gói x 10ml), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Mạnh Quang
Hữu ích
TramNQ
Hữu ích
Bùi ngọc mãi
Hữu ích
Trả lời