Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ

Có bắt buộc tham gia bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp?

Ngày 07/03/2022
Kích thước chữ

Một trong những quyền lợi quan trọng mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội đó là chế độ tai nạn lao động. Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ đóng BHXH và bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động theo đúng quy định pháp luật.

Bảo hiểm tai nạn lao động gồm những quy định gì, điều khoản gì, áp dụng ra sao? Sau đây là những thông tin quy định về bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp mà người lao động nên biết.

Đối tượng được hưởng bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp

Có bắt buộc tham gia bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp? 1 Người lao động là đối tượng của bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp

Theo thông tư 26/2017/TT - BLĐTBXH tại điều 2, quy định những đối tượng có thể tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc, bao gồm:

Cán bộ, công chức, viên chức. 

Công nhân quốc phòng, công an, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, học viên quân đội, những người làm việc trong lĩnh vực quốc phòng...

Người làm việc theo hợp đồng lao động dưới các hình thức như không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

Người lao động theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.

Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Người làm việc theo hợp đồng lao động do người sử dụng lao động ký kết với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

Người lao động đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp.

Điều kiện hưởng bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, điều kiện hưởng bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp thuộc các trường hợp sau:

Người lao động đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc theo Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh.

Người lao động bị tai nạn ở ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo sự phân công của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền trực tiếp quản lý lao động bằng văn bản.

Người lao động bị tai nạn trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

Người lao động suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn  quy định tại khoản 1 Điều này.

Có bắt buộc tham gia bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp? 2 Ngày càng có nhiều tai nạn nghề nghiệp xảy ra, cần được bảo hiểm tai nạn chi trả

Quyền lợi hưởng trợ cấp

Người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 với nội dung cụ thể như sau:

Trợ cấp từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

Người lao động được hưởng chế độ với các mức hưởng khác nhau tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động:

Trợ cấp một lần (mức suy giảm từ 5% đến 30%)

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động 5% được hưởng 5 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

Dựa theo số năm đã đóng BHXH, người lao động được hưởng thêm khoản trợ cấp cụ thể như sau: Đóng BHXH từ 1 năm trở xuống được hưởng 0,5 tháng, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Trợ cấp hàng tháng (mức suy giảm từ 31% trở lên)

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động 31% hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

Dựa theo số năm đã đóng BHXH, người lao động được hưởng thêm khoản trợ cấp cụ thể như sau: Đóng BHXH từ 1 năm trở xuống được 0,5%, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Trợ cấp phục vụ

Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị tâm thần, sẽ được hưởng mức trợ cấp bằng mức lương cơ sở.

Trợ cấp một lần khi chết

Mức trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.

Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

Ngoài các khoản trợ cấp bằng tiền, người lao động bị tai nạn lao động và bị tổn thương chức năng hoạt động của cơ thể sẽ được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình tùy theo tình trạng thương tật.

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị

Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày theo quy định cụ thể sau:

Được nghỉ tối đa 10 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.

Được nghỉ tối đa 7 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%.

Được nghỉ tối đa 5 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.

Với mức hưởng một ngày: Được hưởng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ tại gia đình và 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.

Hưởng từ người sử dụng lao động

Người bị tai nạn lao động còn được người sử dụng lao động chi trả cho các chi phí sau:

Được trả chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định.

Đối với người lao động tham gia BHYT, người lao động được thanh toán phần chi phí đồng chi trả và các chi phí không trong danh mục do BHYT chi trả.

Thanh toán phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động dưới 5%.

Thanh toán toàn bộ chi phí y tế cho đối tượng người lao động không tham gia BHYT.

Thanh toán đủ tiền lương trong thời gian nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động.

Bồi thường cho người bị tai nạn lao động không do lỗi của họ gây ra:

Bồi thường ít nhất 1,5 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.

Bồi thường ít nhất 30 tháng lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết.

Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính mình gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% các mức nêu trên ứng với mức suy giảm khả năng lao động.

Nếu người lao động còn tiếp tục làm việc, người sử dụng lao động sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng.

Có bắt buộc tham gia bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp? 3 Người lao động cần hiểu rõ các quy định trong bảo hiểm tai nạn

Chuẩn bị hồ sơ khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra

Người lao động cần biết những thông tin quan trọng về hồ sơ và thời gian giải quyết khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra để được hưởng bảo hiểm tai nạn lao động. Nội dung gồm:

Bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm

Chế độ tai nạn lao động

Cần chuẩn bị sổ bảo hiểm xã hội.

Tờ biên bản hiện trường nơi xảy ra tai nạn lao động.

Đối với trường hợp nội trú, cần giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động.

Tờ biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, chuẩn bị văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

Chế độ bệnh nghề nghiệp

Cần chuẩn bị sổ bảo hiểm xã hội.

Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; giấy khám bệnh nghề nghiệp trong trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc thay bằng giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp với trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cần chuẩn bị văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành (Mẫu số 05 – HSB).

Thời gian giải quyết

Đơn vị nộp hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian 30 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ.

Sau khi nhận đủ hồ sơ, thời gian BHXH giải quyết trong vòng 10 ngày.

Trên đây là một số thông tin về việc tham gia bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp. Người lao động sẽ không phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động mà việc đóng loại bảo hiểm này là trách nhiệm của người sử dụng lao động.

Quỳnh Trang

Nguồn tham khảo: TheBank

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm