Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Amyl nitrite
Loại thuốc
Thuốc giãn mạch.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng hít: 0,3 g/0,3 ml.
Amyl nitrit được chỉ định để giảm nhanh các cơn đau thắt ngực.
Amyl nitrit là một chất làm giãn mạch mạnh. Thuốc Amyl Nitrite làm giãn cơ trơn mạch máu dẫn đến giãn mạch vành và giảm sức cản mạch hệ thống, giảm tiền tải và hậu tải. Giảm biến cố thiếu máu cục bộ cơ tim ở những bệnh nhân có cơn đau thắt ngực, giảm đau ngực và có thể có các triệu chứng liên quan khác.
Hơi Amyl Nitrite được hấp thu nhanh chóng qua phế nang phổi. Tác dụng điều trị xuất hiên trong vòng một phút sau khi hít và kéo dài 3 - 5 phút.
Không có thông tin.
Thuốc Amyl Nitrite được chuyển hóa nhanh chóng, có thể do quá trình khử nitơ thủy phân.
Khoảng 1/3 lượng amyl nitrit hít vào được bài tiết qua nước tiểu.
Dùng amyl nitrit sau khi uống rượu có thể làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ và có thể gây hạ huyết áp nghiêm trọng và trụy tim mạch.
Bệnh nhân bị bệnh tăng nhãn áp, chấn thương đầu gần đây hoặc xuất huyết não.
Phụ nữ mang thai.
Bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng hoặc ngồi, giữ một viên nang amyl nitrit được xa mặt và nghiền nát giữa các ngón tay, sau đó đặt dưới mũi bệnh nhân.
Đặt ngón tay giữ thuốc dưới mũi bệnh nhân, hít 2 - 6 lần. Nếu cần, có thể lặp lại liều trong 3 đến 5 phút.
Cần thận trọng để tránh hít phải quá nhiều lượng thuốc khi thuốc được sử dụng bởi người khác không phải bệnh nhân.
Nhức đầu nhẹ thoáng qua, chóng mặt và đỏ bừng mặt, ngất, đi ngoài không tự chủ qua nước tiểu và phân, hạ huyết áp, xanh xao, đổ mồ hôi lạnh, nhịp tim nhanh, bồn chồn, suy nhược, nôn và buồn nôn.
Không có thông tin.
Phát ban da, mệt mỏi.
Các cơn chóng mặt, suy nhược hoặc ngất thoáng qua hoặc các dấu hiệu khác của thiếu máu não do hạ huyết áp tư thế có thể xảy ra sau khi hít amyl nitrit, đặc biệt nếu bệnh nhân đứng yên. Có thể sử dụng các biện pháp để cải thiện tình trạng này như nằm ở tư thế đầu thấp, thở sâu và cử động tứ chi.
Amyl nitrit rất dễ cháy. Không sử dụng ở nơi nó có thể bị bắt lửa. Tránh xa ngọn lửa trần hoặc tia lửa.
Khi sử dụng thuốc nhiều lần trong thời gian dài có thể dẫn đến không dung nạp thuốc. Nên bắt đầu với liều thấp nhất có hiệu quả và sử dụng xen kẽ với một thuốc giãn mạch vành khác.
Liều cao Amyl Nitrite có thể tạo ra methemoglobin huyết, đặc biệt là ở những người bị thiếu hụt methemoglobin reductase hoặc bất thường về chuyển hóa khác cản trở sự chuyển đổi bình thường của methemoglobin trở lại hemoglobin.
Loại C. Chưa tiến hành nghiên cứu trên động vật với amyl nitrit. Không biết liệu amyl nitrit có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Amyl nitrit chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Không biết liệu thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng amyl nitrit cho phụ nữ đang cho con bú.
Không có thông tin.
Quá liều Amyl Nitrite và độc tính
Hít vào liều lượng từ 5 đến 10 giọt amyl nitrit có thể gây đỏ bừng mặt dữ dội, kèm theo cảm giác đầu sắp nổ tung và tim hoạt động quá mức. Việc hít phải lượng lớn hơn có thể tạo ra cảm giác ngộp thở và yếu cơ. Các triệu chứng tương tự như sốc có thể được tạo ra (như suy nhược, bồn chồn, đổ mồ hôi, xanh xao, buồn nôn, nôn, ngất và đại tiện) do tích tụ máu trong các tiểu động mạch và máu tĩnh mạch không thể trở về tim.
Cách xử lý khi quá liều Amyl Nitrite
Có thể áp dụng các biện pháp như nằm/ngồi tư thế đầu cúi thấp, thở sâu và cử động tứ chi. Việc sử dụng epinephrine làm trầm trọng thêm phản ứng giống như sốc. Nên tiêm xanh methylen để điều trị chứng methemoglobin huyết nặng kèm theo chứng khó thở. Để điều trị ngộ độc xyanua, chống chỉ định dùng xanh methylen khi nitrit gây ra bệnh methemoglobin huyết.
Thuốc này được sử dụng khi cần thiết. Không sử dụng thường xuyên hơn so với chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu quên 1 liều hãy liên hệ với bác sĩ để được hướng dẫn.
Tên thuốc: Amyl Nitrite
Ngày cập nhật: 01/10/2021