Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Beclomethasone dipropionate (Beclomethason dipropionat)
Loại thuốc
Corticosteroid
Dạng thuốc và hàm lượng
Beclomethasone dipropionate là một halogencorticoid có tác dụng glucocorticoid mạnh và tác dụng mineralcorticoid yếu. Khi uống, beclomethasone có tác dụng chống viêm mạnh hơn hydrocortisone 6 - 7 lần.
Dùng tại chỗ, beclomethasone dipropionate có tác dụng chống viêm, mạnh hơn hydrocortisone 5000 lần, dexamethasone 500 lần, triamcinolone và fluocinolone acetonid khoảng 5 lần.
Cơ chế chống viêm chủ yếu liên quan đến khả năng làm giảm số lượng các tế bào hiệu ứng (bạch cầu ưa base và tế bào mast), giảm số lượng bạch cầu ưa eosin ở biểu mô thành mạch, giảm nhạy cảm của thần kinh cảm giác với kích thích cơ học, giảm dẫn truyền cholinergic, giảm hoạt tính của nguyên bào sợi.
Các cơ chế khác có thể liên quan đến tác dụng chống viêm bao gồm: Ức chế giãn mạch và tăng tính thấm mao mạch, ổn định màng lysosome và ngăn ngừa giải phóng các enzyme thủy phân protein.
Beclomethasone dipropionate không gây tác dụng ức chế thượng thận, hoặc ảnh hưởng đến nồng độ cortisol huyết tương khi dùng qua đường xịt mũi với liều điều trị (400 μg).
Tác dụng ức chế tuyến thượng thận chỉ xảy ra với liều rất cao 8000 μg/ngày qua đường xịt mũi, 2000 μg/ngày đường phun hít.
Corticosteroid không liên kết qua màng tế bào và liên kết với ái lực cao với các thụ thể tế bào chất cụ thể. Kết quả bao gồm ức chế thâm nhiễm bạch cầu tại vị trí viêm, can thiệp vào chức năng của các chất trung gian của phản ứng viêm, ức chế đáp ứng miễn dịch dịch thể và giảm phù nề hoặc mô sẹo.
Các hoạt động chống viêm của corticosteroid được cho là liên quan đến các protein ức chế phospholipase A2, lipocortin, kiểm soát quá trình sinh tổng hợp các chất trung gian mạnh của viêm như tuyến tiền liệt và leukotrien.
Đối với việc sử dụng điều tra trong điều trị GvHD hoặc Crohn, beclometasone hoạt động bằng cách liên kết với interleukin-13 để ức chế các cytokine, từ đó ức chế các hóa chất gây viêm ở hạ lưu.
Khoảng 25% đến 60% liều hít tới đường hô hấp dưới để tác dụng ở phế quản và các tiểu phế quản, một phần thường bị nuốt.
Khi dùng xịt qua đường mũi, 41 - 43% lượng thuốc sẽ đọng lại tại vùng mũi hầu, trong đó 4% sẽ phát huy tác dụng tại hốc xoang mũi, còn lại sẽ được hấp thu qua niêm mạc mũi vào tuần hoàn chung.
Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương khoảng 87%.
Sau khi hấp thu vào máu, beclomethasone dipropionate bị chuyển hóa dưới tác dụng của enzym hydroxylase thành beclomethasone monopropionate, còn một phần hoạt tính chống viêm, và beclomethasone với gốc alcol tự do mất hoàn toàn hoạt tính.
Thuốc và các chất chuyển hóa không bị tích lũy ở các mô.
Chỉ một phần rất nhỏ liều dùng được bài tiết qua nước tiểu, phần còn lại được đào thải qua phân dưới dạng dẫn chất chuyển hóa. Nửa đời thải trừ của beclomethasone trong huyết tương khoảng 3 giờ.
Chưa có nhiều báo cáo đối với beclomethasone dùng đường khí dung, xông hít, xịt mũi hay bôi ngoài da. Tuy nhiên, không nên dùng chất ức chế protease khi đang điều trị bằng các corticosteroid (trong đó có beclomethasone) đường toàn thân hay đường khí dung, xông hít.
Thận trọng và theo dõi thích hợp khi sử dụng phối hợp với các thuốc ức chế mạnh CYP 3A.
Hút thuốc lá có thể làm giảm tác dụng điều trị của beclomethasone.
Dạng bình hít khí dung định liều thuận tiện nhất cho việc đưa thuốc vào tới tiểu phế quản, người bệnh không dùng được có thể chuyển sang phễu ngửi (Spacer).
Dùng bộ phận quay hít (Rotohaler): Lợi cho trẻ em, người cao tuổi.
Đối với bình hít khí dung định liều: Lắc mạnh trước khi dùng; ngay sau khi bơm luồng hơi thuốc tới họng phải kèm theo động tác hít sao cho đồng bộ, khớp nhau.
Đối với nang thuốc (Blister): Chọc thủng bằng kim kèm theo, cho bột thuốc lên đĩa hít.
Với các nang (Capsule): Bộ phận quay hit (Rotohaler) bị tách thành các nửa phần, quay, giải phóng ra thuốc.
Với các dung dịch phun sương: Dùng máy thở, máy phun sương, phù hợp với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ.
Máy đo lưu lượng đỉnh thở ra (PEF-meter) giúp bệnh nhân tự xác định được giá trị PEF hàng ngày, cơ sở để điều chỉnh liều Beclomethasone và các thuốc giãn cơ trơn phế quản.
Liều chuẩn của beclomethasone dipropionate để điều trị hen và viêm mũi là 50 μg hoặc bội số của 50 μg.
Dự phòng cơn hen trong hen phế quản: Liều 100 μg dạng bột hít tương đương 50 μg dạng phun hít.
Nếu kết quả kém hoặc hen nặng lên:
Điều trị viêm mũi dị ứng: Liều 50 μg/lần cho mỗi bên mũi, 3 - 4 lần/ngày; không quá 400 μg/ngày. Sau 3 tuần nếu không cải thiện thì nên ngừng điều trị.
Polyp mũi: Đánh giá đầy đủ kết quả điều trị sau vài tuần.
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: Liều hít 50 đến 400 μg mỗi ngày, phối hợp với phác đồ điều trị chính
Dị ứng ở da do đáp ứng với corticosteroid: Dùng dạng thuốc mỡ/kem 0,025% bôi ngoài.
Thận trọng khi dùng Beclomethasone dạng bột hít hoặc xịt mũi ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Dự phòng cơn hen trong hen phế quản:
Viêm mũi dị ứng:
Từ 6 tuổi trở lên: Liều 50 μg/lần cho mỗi bên mũi, 3 - 4 lần/ngày; không quá 400 μg/ngày
Hen và viêm mũi dị ứng: Không cần điều chỉnh liều đối với người cao tuổi, người có bệnh gan, bệnh thận.
Thường gặp
Nhiễm nấm Candida miệng và họng; đau họng và khản tiếng.
Ít gặp
Các phản ứng dị ứng, phản vệ, mày đay, ban đỏ, ngứa.
Co thắt phế quản, bệnh phổi thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin.
Thường gặp
Viêm họng, ho, chảy máu cam, nóng ở mũi, đau cơ, ù tai, viêm màng tiếp hợp, khô mũi, ngạt mũi, nhiễm nấm Candida hầu họng.
Khi dùng liều cao, kéo dài có thể gây các tác dụng không mong muốn toàn thân của corticosteroid: ức chế vỏ thượng thận, ảnh hưởng lên chuyển hóa của xương, phát triển chiều cao của trẻ, đục thủy tinh thể.
Dễ bị bầm tím, mỏng da.
Khi chuyển đổi corticosteroid từ dạng uống sang dạng khí dung cần lưu ý hiện tượng cai thuốc (đau cơ, đau khớp, buồn rầu, trầm cảm, suy thượng thận cấp, bùng phát cơn hen)...
Cần giảm liều từ từ corticosteroid đường uống (đặc biệt sau khi dùng liều cao và kéo dài) trước khi chuyển sang dùng corticosteroid dạng khí dung, phun hít hay dạng xịt mũi như beclomethason dipropionat.
Cần lưu ý khả năng xuất hiện hội chứng Cushing ở một số bệnh nhân nhạy cảm với corticosteroid hoặc khi dùng liều cao.
Thận trọng đặc biệt với người lao phổi tiến triển hoặc tiềm ẩn, bệnh nhân đang có nhiễm khuẩn, nhiễm virus, nhiễm nấm hoặc nhiễm ký sinh trùng không được kiểm soát.
Người bệnh phải dùng thuốc đều đặn hằng ngày, ngay cả khi không triệu chứng lâm sàng. Chú ý không ngưng thuốc đột ngột. Báo bác sĩ nếu bệnh diễn biến xấu.
Đối với hen nặng:
Khi bệnh nhân tái dị ứng (viêm mũi dị ứng, eczema...) sau khi đã khống chế bằng thuốc uống: Dùng thuốc kháng histamine hoặc corticoid dùng tại chỗ, có thể phối hợp.
Thường sau 10 - 14 ngày dùng đều đặn đúng liều mới đạt tác dụng tối đa.
Với dạng thuốc bôi ngoài da: Không bôi diện rộng hay vùng da bị tổn thương
Việc dùng beclomethasone cần được cân nhắc kỹ dựa trên lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.
Cân nhắc giữa lợi ích, nguy cơ cho mẹ và con khi dùng.
Không có tác dụng phụ nào gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc được báo cáo.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Cấp tính: Suy giảm tạm thời chức năng tuyến thượng thận.
Mạn tính: Dùng gấp đôi liều tối đa có thể gây giảm hàm lượng cortisol huyết tương. Với liều rất cao hàng tuần/hàng tháng, tuyến thượng thận có thể bị teo kèm suy giảm chức năng dưới đồi - tuyến yên - thượng thận.
Cách xử lý khi quá liều Beclomethasone dipropionate
Cấp tính: Không cần thiết phải sử dụng các biện pháp cấp cứu, tiếp tục với liều đúng để kiểm soát được hen. Chức năng thượng thận sẽ hồi phục trong vài ngày, kiểm tra bằng cách đo cortisol huyết tương.
Mạn tính: Người bệnh coi như bị phụ thuộc steroid, chuyển sang dùng liều duy trì thích hợp bằng một steroid dùng đường toàn thân (Prednisolone). Sau khi thể trạng ổn định, có thể chuyển lại dùng Beclomethasone hít.