Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Boric acid

Boric acid: Sát khuẩn tại chỗ

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Boric acid (Axit boric)

Loại thuốc

Sát khuẩn tại chỗ

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc mỡ tra mắt: 5%, 10%.
  • Thuốc mỡ dùng ngoài da: 5%, 10%.
  • Dung dịch nhỏ mắt 1%, 1,3%.
  • Dung dịch rửa mắt 0,1%.
  • Dung dịch dùng ngoài: Chai 8ml, 20ml, 60ml.
  • Thuốc xịt dùng ngoài 1,2g/60ml.

Chỉ định

Thuốc Boric acid chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Sát khuẩn nhẹ trong viêm mi mắt.
  • Dung dịch acid boric trong nước được dùng làm dịu mắt bị kích ứng, và loại bỏ dị vật (như bụi) trong mắt. Rửa mắt trong các bỏng mắt do kiềm.
  • Dùng làm chất bảo vệ da để giảm đau, giảm khó chịu trong trường hợp da bị nứt nẻ, nổi ban, da khô, những chỗ da bị cọ sát, cháy nắng, rát do gió, côn trùng đốt hoặc các kích ứng da khác.
  • Điều trị nhiễm nấm trên bề mặt.
  • Điều trị tại chỗ bệnh da (ít được dùng).
  • Acid boric và natri borat dùng làm chất đệm trong các thuốc nhỏ mắt và thuốc dùng ngoài da.
  • Dùng sát trùng răng, miệng và vết thương.
  • Phòng viêm tai.

Dược lực học

Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ có tác dụng kìm khuẩn và kìm nấm yếu. Thuốc thường được thay thế bằng những thuốc khử khuẩn khác có hiệu lực và ít độc hơn. Thuốc cũng được dùng làm chất diệt kiến và gián, chất đệm (kết hợp với natri borat), dung dịch rửa, chất bảo quản mẫu nước tiểu.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu qua đường tiêu hóa, qua da bị tổn thương, vết thương và niêm mạc. Thuốc không thấm dễ dàng qua da nguyên vẹn.

Phân bố

Thể tích phân bố dao động từ 0,17 đến 0,5 L / kg ở người, nơi một lượng lớn Acid boric được khu trú trong não, gan và thận.

Chuyển hóa

Chưa có báo cáo.

Thải trừ

Acid boric chủ yếu được thải trừ nhanh qua thận> 90% tổng liều dùng dưới dạng không đổi. Khoảng 50% lượng thuốc hấp thu được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 24 giờ, hầu hết phần còn lại thải trừ trong vòng 96 giờ. Một lượng nhỏ cũng được bài tiết ra mồ hôi, nước bọt và phân.

Sau khi dùng thuốc mỡ, sự bài tiết Acid boric trong nước tiểu chỉ chiếm 1% liều dùng.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Đối với dạng thuốc dùng ngoài da: Không bôi đồng thời với các thuốc khác.

Đối với dạng thuốc nhỏ mắt: Tránh sử dụng axit boric cùng với dung dịch làm ướt kính áp tròng hoặc bất kỳ dung dịch nhãn khoa nào khác có chứa cồn polyvinyl.

Tương kỵ thuốc

Acid boric là một acid yếu, tương kỵ với các carbonat và hydroxyd kiềm. Ở nồng độ gần bão hòa, dung dịch Acid boric tương kỵ với benzalkonium clorid. Khi phối hợp Acid boric với acid salicylic, dung dịch acid boric tạo tủa borosalicylat.

Chống chỉ định

Thuốc Acid boric chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với Acid boric .
  • Không bôi lên chỗ da bị viêm hoặc bị tổn thương.
  • Không được uống Acid boric và borat (natri tetraborat).

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Dùng cho mắt: Bôi vào mi mắt không quá 1 - 2 lần/ngày.

Có dung dịch Acid boric dùng để rửa mắt: Dùng một cốc rửa mắt để đưa dung dịch vào mắt. Chú ý tránh để nhiễm bẩn vành và mặt trong của cốc. Để rửa mắt bị kích ứng và để loại bỏ vật lạ trong mắt, đổ dung dịch đầy thể tích cốc, rồi áp chặt vào mắt.

Đầu hơi nghiêng về bên mắt rửa, mắt mở rộng, đảo nhãn cầu để đảm bảo cho mắt được ngâm kỹ với dung dịch rửa.

Cốc rửa mắt phải tráng với nước sạch ngay trước và sau khi sử dụng. Có thể dùng bơm tiêm 20 ml với kim đầu tù hút dung dịch Acid boric rửa mắt trong các trường hợp bị bỏng do kiềm. Nếu dung dịch Acid boric rửa mắt bị biến màu hoặc vẩn đục, phải loại bỏ.

Dùng ngoài da: Bôi lên da thuốc mỡ 5%, 3 - 4 lần/ngày.

Điều trị nhiễm nấm bề mặt: Bôi một lớp mỏng thuốc mỡ 0,5 - 5%, ngày 2 lần vào buổi sáng và tối hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Trẻ em

Cần nhắc nhở người bệnh để dung dịch Acid boric rửa mắt xa tầm với của trẻ em.

Không nên dùng thuốc mỡ bôi ngoài da cho trẻ dưới 2 tuổi.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Ban đỏ, ngứa, kích ứng, rụng lông tóc. Kích thích hoặc ức chế thần kinh trung ương, có thể co giật, sốt.

Chán ăn, rối loạn tiêu hóa, suy nhược, lú lẫn, viêm da, rối loạn kinh nguyệt, thiếu máu, co giật, rụng tóc.

Kích ứng phổi.

Ít gặp

Không tìm thấy thông tin thuốc.

Hiếm gặp

Rối loạn chức năng gan hay vàng da.

Lưu ý

Lưu ý chung

Không bôi nhiều lần trên một diện tích da rộng. Không bôi lượng lớn thuốc lên các vết thương, vết bỏng, da bị mài mòn, da bị lột.

Thận trọng với trẻ em, vì dễ nhạy cảm hơn người lớn. Không nên dùng mỡ acid boric cho

trẻ dưới 2 tuổi.

Chế phẩm để dùng ngoài da thì không được bôi lên mắt.

Không nên tự dùng thuốc mỡ acid boric để điều trị bệnh nấm da chân hoặc nấm da lâu quá 4 tuần hoặc ngứa quá 2 tuần.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Tránh dùng cho người mang thai. Chưa có thông tin nào nói về khả năng gây độc cho bào thai và người mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có thông tin nào nói về độc tính của thuốc khi dùng trong thời kỳ cho con bú. Không nên bôi thuốc vùng quanh vú khi cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Acid boric không hoặc ảnh hưởng không nghiêm trọng đến lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Boric acid và xử trí

Quá liều và độc tính

Khởi đầu buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy rồi nổi ban da và tróc vảy sau 1 - 2 ngày. Sau đó là triệu chứng thần kinh trung ương như đau đầu, lú lẫn tiếp theo là co giật.

Hoại tử ống thận cấp có thể xảy ra với triệu chứng vô niệu hoặc thiểu niệu, tăng natri máu, tăng clor và kali máu. Cuối cùng là sốt cao, giảm huyết áp, nhịp tim nhanh và sốc.

Cách xử lý khi quá liều

Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ tăng cường. Nếu ngộ độc do uống và nếu người bệnh tỉnh, cần rửa dạ dày ngay bằng nước ấm. Thuốc tẩy xổ muối cũng có ích. Rửa sạch thuốc nếu có ở niêm mạc hoặc trên da.

Dùng các dịch điện giải thích hợp.

Có thể điều trị cơn co giật bằng benzodiazepin hoặc một barbiturat tác dụng ngắn.

Có thể tăng thải trừ borat bằng thẩm tách máu, thẩm tách màng bụng và truyền máu thay thế.

Quên liều và xử trí

Vì Acid boric chỉ được sử dụng khi cần thiết, bạn không có khả năng phải theo lịch trình dùng thuốc.

Nguồn tham khảo