Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefonicid.
Loại thuốc
Kháng sinh cephalosporin thế hệ hai.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm/ Bột pha tiêm: 500 mg, 1g, 2g, 10g.
Điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm với cefonicid. Chỉ định đối với các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới, đường tiết niệu, da và cấu trúc da, xương khớp. Đặc biệt được sử dụng đối với những bệnh nhân sức khoẻ yếu hoặc suy giảm miễn dịch.
Dự phòng phẫu thuật: Sử dụng liều duy nhất trước phẫu thuật có thể làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng sau phẫu thuật do các chủng vi khuẩn nhạy cảm, ở những bệnh nhân được phân loại phẫu thuật nhiễm hoặc phẫu thuật dơ tại vị trí phẫu thuật dự đoán sẽ xảy ra rủi ro nghiêm trọng. Thời gian sử dụng kháng sinh dự phòng kéo dài trong suốt thời gian phẫu thuật và khoảng 24 giờ sau khi phẫu thuật kết thúc.
Bệnh nhân trong phẫu thuật tạo hình khớp giả hoặc mổ lấy thai giúp làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết sau mổ.
Cefonicid là một kháng sinh cephalosporin phổ rộng bán tổng hợp kháng lại các beta-lactamase. Tương tự như các cephalosporin khác, cefonicid có hoạt tính kháng khuẩn thông qua việc ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Hoạt tính in vitro và in vivo của nó chống lại nhiều chủng vi sinh vật Gram dương và Gram âm.
Sau khi dùng liều điều trị (1g) cefonicid cho người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ cao trong huyết thanh đạt được trong một thời gian dài (khoảng 100 microgam/ml sau mỗi lần dùng đường tiêm bắp).
Cefonicid có tỷ lệ liên kết với protein cao và có thể đảo ngược.
Cefonicid không được chuyển hóa.
Cefonicid đạt đến nồng độ điều trị trong các mô và dịch cơ thể: Tim, xương, đường mật, tuyến tiền liệt, tử cung, mô mỡ, máu, nước tiểu, mật, và trong các vết thương có mủ khi phẫu thuật. Cefonicid không được chỉ định để điều trị viêm màng não vì nó không vượt qua hàng rào máu não. Mặc dù cefonicid đạt đến mức điều trị trong mật, nhưng mức đó thấp hơn so với mức được thấy ở các cephalosporin khác và lượng cefonicid được giải phóng vào đường tiêu hóa là rất nhỏ. Một lượng nhỏ cefonicid trong đường tiêu hóa được cho là lý do giải thích cho tỷ lệ thấp của phản ứng đường tiêu hóa sau khi điều trị bằng cefonicid.
Chu kỳ bán thải cefonicid sau khi tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp là 4,5 giờ. 99% được đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong 24 giờ. Liều 500 mg tiêm bắp cho thấy nồng độ cao cefonicid (384 microgram/ml) trong nước tiểu sau 6-8 giờ.
Sau khi dùng đồng thời cephalosporin hoặc aminoglycosid khác, có thể xảy ra độc tính nhẹ trên thận và do đó phải theo dõi cẩn thận chức năng thận. Không có phản ứng giống disulfiram nào được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng đã được công bố và từ kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân dùng cefonicid và rượu.
Quá mẫn với cefonicid hoặc các chất tương tự về mặt hoá học.
Quá mẫn với các kháng sinh cephalosporin khác.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Liều thông thường: 1g/lần mỗi 24 giờ, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu.
Liều hằng ngày cao hơn 1g hiếm khi cần thiết.
Những trường hợp đặc biệt, liều lượng lên đến 2g cho một lần mỗi ngày đã được dung nạp tốt. Trong trường hợp tiêm bắp sâu 2g/ lần mỗi ngày nên dùng một nửa liều ở các khối cơ lớn khác nhau.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận: Liều nên được điều chỉnh theo chức năng thận của bệnh nhân. Liều tải ban đầu tiếp theo là 7,5 mg/kg, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu, nên tuân theo lịch trình dùng thuốc dưới đây, mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng và tính nhạy cảm của chủng vi sinh vật gây nhiễm:
Độ thanh thải Creatinin (ml/phút x 1,73 m2) |
Liều dùng |
|
Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình |
Nhiễm trùng nặng |
|
79 - 60 |
10 mg/kg (mỗi 24 giờ) |
25 mg/kg (mỗi 24 giờ) |
59 - 40 |
8 mg/kg (mỗi 24 giờ) |
20 mg/kg (mỗi 24 giờ) |
39 - 20 |
4 mg/kg (mỗi 24 giờ) |
15 mg/kg (mỗi 24 giờ) |
19 - 10 |
4 mg/kg (mỗi 48 giờ) |
15 mg/kg (mỗi 48 giờ) |
9 - 5 |
4 mg/kg (mỗi 3 – 5 ngày) |
15 mg/kg (mỗi 3 – 5 ngày) |
Nhỏ hơn 5 |
3 mg/kg (mỗi 3 – 5 ngày) |
4 mg/kg (mỗi 3 – 5 ngày) |
Ghi chú: Trong trường hợp thẩm tích máu, không cần sử dụng thêm liều bổ sung.
Cefonicid thường được dung nạp tốt.
Thường gặp nhất là đau tại thời điểm tiêm, các phản ứng xung quanh nơi tiêm.
Tăng bạch cầu ái toan và tiểu cầu tạm thời, thay đổi các xét nghiệm chức năng gan, tăng phosphatase kiềm, SGOT, SGPT, GGTP, LDH, phản ứng quá mẫn (sốt, phát ban da, ngứa, ban đỏ, đau cơ và phản ứng dạng phản vệ); thay đổi huyết học (giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính), tiêu chảy.
Các trường hợp thiếu máu huyết tán sau khi điều trị bằng cephalosporin đã được báo cáo.
Phản ứng có hại cho thận: Tăng nồng độ BUN và creatinine đôi khi được nhìn thấy. Báo cáo hiếm hoi về suy thận cấp liên quan đến viêm thận kẽ, quan sát thấy với các kháng sinh betalactam khác, cũng đã xảy ra với cefonicid.
Trước khi tiến hành điều trị bằng cefonicid, cần tiến hành xác định bệnh nhân đã từng có trường hợp quá mẫn trước đó với kháng sinh cephalosporin, penicillin hoặc các loại thuốc khác hay không. Thận trọng sử dụng cho bệnh nhân nhạy cảm với penicillin. Kháng sinh nên được sử dụng thận trọng với bất kỳ bệnh nhân nào có biểu hiện dị ứng, đặc biệt là với thuốc. Các phản ứng quá mẫn cấp tính nghiêm trọng có thể cần sử dụng epinephrine và các biện pháp cấp cứu khác.
Chức năng thận cần được theo dõi cẩn thận. Các trường hợp giả mạc viêm đại tràng đã được báo cáo sau khi sử dụng cephalosporin và các kháng sinh phổ rộng bao gồm cefonicid, và có mức độ nghiêm trọng khác nhau từ nhẹ đến nguy hiểm đến tính mạng. Điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy do sử dụng kháng sinh. Việc điều trị bằng thuốc kháng sinh phổ rộng làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường của ruột và có thể tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn Clostridium difficile phát triển quá mức. Các nghiên cứu cho thấy độc tố do Clostridium difficile tạo ra là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh. Các trường hợp viêm đại tràng nhẹ có thể thuyên giảm sau khi ngưng điều trị. Các trường hợp trung bình đến nặng nên được điều trị bằng cách bù dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng thuốc kháng khuẩn có hiệu quả trên lâm sàng đối với bệnh viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile. Người bệnh phải hỏi ý kiến thầy thuốc để được hướng dẫn phương pháp dùng thuốc phù hợp. Beta-lactam, chẳng hạn như cephalosporin thế hệ thứ 3, có thể gây ra sự đề kháng của vi sinh vật và tỷ lệ này xảy ra cao hơn đối với các sinh vật cơ hội đặc biệt là Enterobacteriaceae và Pseudomonas, ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch và có thể liên quan đến beta-lactam. Các phản ứng quá mẫn cấp tính nghiêm trọng có thể khiến quá trình điều trị bị gián đoạn, khi đó cần sử dụng adrenaline và các biện pháp cấp cứu khác.
Các chế phẩm để sử dụng tiêm bắp có chứa lidocain không được dùng cho những bệnh nhân bị dị ứng với loại thuốc gây tê cục bộ này. Nếu các dấu hiệu nhiễm trùng có bằng chứng rõ ràng, nên phân lập vi sinh vật gây bệnh và lựa chọn liệu pháp điều trị phù hợp dựa trên các xét nghiệm tương thích với tính nhạy cảm của vi khuẩn. Tính nhạy cảm với cefonicid nên được xác nhận bằng các phương pháp chuẩn hóa (Thử nghiệm Kirby Bauer).
Chỉ dùng cho phụ nữ có thai nếu cần thiết và sử dụng dưới sự giám sát trực tiếp của bác sĩ qua việc cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra. Trường hợp phẫu thuật mổ lấy thai chỉ nên sử dụng cefonicid khi dây rốn đã được kẹp.
Sử dụng dưới sự giám sát trực tiếp của bác sĩ.
Không có báo cáo.
Quá liều và độc tính
Không có báo cáo. Khuyến cáo không dùng quá 2 g/ngày.
Cách xử lý khi quá liều
Ngưng thuốc và sử dụng các biện pháp xử lý thích hợp.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Cefonicid
Ngày cập nhật: 9/10/2021