Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Chromic nitrate(Crom nitrat): Khoáng chất giúp duy trì chức năng cơ thể

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Chromic nitrate.

Loại thuốc

Vitamin và khoáng chất.

Dạng thuốc và hàm lượng

Chưa có dạng bào chế dùng trực tiếp.

Chỉ định

Được chỉ định để sử dụng như một chất bổ sung cho các dung dịch tiêm tĩnh mạch được cung cấp cho tổng dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch (TPN), để duy trì nồng độ crôm trong huyết thanh và ngăn ngừa sự suy giảm các kho dự trữ nội sinh và các triệu chứng thiếu hụt sau đó.

Dược lực học

Crom hóa trị ba là một phần của yếu tố dung nạp glucose, một chất kích hoạt thiết yếu của các phản ứng qua trung gian insulin. Chromium giúp duy trì chuyển hóa glucose bình thường và chức năng thần kinh ngoại vi.

Chromium làm tăng liên kết insulin với tế bào, tăng mật độ thụ thể insulin và kích hoạt kinase thụ thể insulin, dẫn đến tăng cường độ nhạy insulin 2. Khi thiếu crom, tiêm crom vào tĩnh mạch dẫn đến bình thường hóa đường cong dung nạp glucose từ đường cong giống bệnh tiểu đường điển hình của thiếu crom.

Động lực học

Hấp thu

Các hợp chất của crom đều được hấp thụ bởi phổi và đường tiêu hóa. Sự hấp thụ qua đường miệng của các hợp chất crom ở người có thể nằm trong khoảng từ 0,5% đến 10%, với crom hóa trị 6 (VI) dễ dàng hấp thụ hơn so với dạng hóa trị 3 (III). Sự hấp thụ crom từ đường ruột thấp, dao động từ 0,4% đến 2,5% so với lượng tiêu thụ. Vitamin C và vitamin B niacin được cho là có tác dụng tăng cường sự hấp thụ crom.

Hầu hết Cr (VI) hóa trị sáu trải qua quá trình khử một phần trong dạ dày thành Cr (III) khi hấp thụ, đây là một hoạt động chủ yếu qua trung gian của các nhóm sulfhydryl của acid amin. Cr (VI) dễ dàng xuyên qua màng tế bào và crôm có thể được tìm thấy trong cả hồng cầu và huyết tương sau khi hấp thụ Cr (IV) qua đường tiêu hóa.

Trong khi đó, sự hiện diện của crôm chỉ giới hạn trong huyết tương vì Cr (III) thể hiện khả năng thâm nhập màng tế bào kém. Sau khi được vận chuyển qua màng tế bào, Cr (VI) nhanh chóng bị khử thành Cr (III), sau đó liên kết với các đại phân tử hoặc liên hợp với protein. Cr (III) có thể liên kết với transferrin hoặc các protein huyết tương khác, hoặc dưới dạng phức hợp, chẳng hạn như yếu tố dung nạp glucose (GTF).

Phân bố

Crom được hấp thu được phân phối đến tất cả các mô của cơ thể và sự phân bố của nó trong cơ thể phụ thuộc vào loài, tuổi và dạng hóa học. Cr (III) lưu hành sau khi uống hoặc tiêm các hợp chất khác nhau có thể được các mô hấp thụ và tích tụ trong gan, thận, lá lách, mô mềm và xương.

Chuyển hóa

Trong máu, 95% crom (III) liên kết với các protein có khối lượng phân tử lớn, chẳng hạn như transferrin, trong khi một tỷ lệ nhỏ liên kết với các oligopeptit có khối lượng phân tử thấp. Crom huyết thanh liên kết với transferrin trong nhãn phân đoạn beta globulin. Thời gian bán thải của crom hóa trị là 15 đến 41 giờ.

Thải trừ

Crom hấp thụ được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, chiếm 80% tổng lượng crom bài tiết ra ngoài; một lượng nhỏ bị mất trong tóc, mồ hôi và mật. Crom được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu qua quá trình lọc ở cầu thận hoặc liên kết với chất vận chuyển hữu cơ trọng lượng phân tử thấp.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Allopurinol: Allopurinol có thể làm giảm tốc độ bài tiết của chromic nitrat, điều này có thể dẫn đến nồng độ chromic nitrat cao hơn trong máu.

Amiloride: Có thể làm tăng tốc độ bài tiết của chromic nitrat, điều này có thể làm giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh và có khả năng làm giảm hiệu quả.

Triamterene: Có thể làm tăng tốc độ bài tiết của chromic nitrat, điều này có thể dẫn đến mức huyết thanh thấp hơn và có khả năng làm giảm hiệu quả.

Tadalafil: Có thể làm giảm tốc độ bài tiết của chromic nitrat, điều này có thể dẫn đến nồng độ trong huyết thanh cao hơn.

Streptomycin: Chromic nitrat có thể làm giảm tốc độ bài tiết của streptomycin, dẫn đến nồng độ streptomycin trong huyết thanh cao hơn.

Chống chỉ định

Không có thông tin.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Không có thông tin.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Các phản ứng dị ứng ngoài da.

Lưu ý

Lưu ý chung

Có khả năng gây kích ứng da, mắt, đường hô hấp.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có thông tin.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có thông tin.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có thông tin.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều cấp tính của crom là rất hiếm và các tác động có hại nghiêm trọng của crom hóa trị sáu chủ yếu là kết quả của việc phơi nhiễm mãn tính ở mức độ thấp. Trong trường hợp quá liều với độc tính tối thiểu sau khi uống cấp tính, điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Không có thuốc giải độc cho nhiễm độc crom.

Crom hóa trị 6 là chất gây ung thư loại A theo đường tiếp xúc qua đường hô hấp và loại D theo đường miệng. Liều gây chết người ở người được ước tính là 1-3 g Cr (VI); nhiễm độc đường uống rất có thể liên quan đến xuất huyết tiêu hóa hơn là độc tính toàn thân. Phơi nhiễm mãn tính có thể gây tổn thương các cơ quan sau: thận, phổi, gan, MSDS đường hô hấp trên.

Các hợp chất crom VI hòa tan là chất gây ung thư ở người. Các hợp chất crom hóa trị sáu đã gây đột biến trong các xét nghiệm vi khuẩn và gây ra hiện tượng sai lệch nhiễm sắc thể trong tế bào động vật có vú. Đã có những mối liên quan về sự gia tăng tần số sai lệch nhiễm sắc thể trong tế bào lympho từ các công nhân sản xuất cromat. Trong tế bào người in vitro, Cr (VI) gây ra sai lệch nhiễm sắc thể, trao đổi chromatid chị em và oxy hóa DNA bị tổn thương.

Cách xử lý khi quá liều

Hỏi ý kiến bác sĩ để có cách xử trí phù hợp.

Quên liều và xử trí

Thuốc được sử dụng qua đường tiêm tĩnh mạch, sẽ được sử dụng dưới sự hướng dẫn của nhân viên y tế, ít xảy ra trường hợp quên liều.

Nguồn tham khảo
  1. Drugbank.ca: https://go.drugbank.com/drugs/DB14527.

  2. Pubchem: https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Chromic-nitrate#section=Drug-and-Medication-Information.