Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Clonidine

Clonidine: Thuốc chủ vận chọn lọc alpha 2-adrenergic

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Clonidine

Loại thuốc

Thuốc chủ vận chọn lọc alpha 2-adrenergic. Thuốc chống tăng huyết áp.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc tiêm: 100 mcg/ml (10 ml).
  • Hệ điều trị qua da: 0,1 mg/24 giờ (2,5 mg/3,5 cm2); 0,2 mg/24 giờ (5 mg/7 cm2); 0,3 mg/24 giờ (7,5 mg/10,5 cm2).
  • Viên nén: 0,1 mg; 0,2 mg; 0,3 mg.

Chỉ định

Thuốc Clonidine chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Là thuốc lựa chọn hàng thứ 2 trong điều trị tăng huyết áp nhẹ và vừa, đơn trị hoặc phối hợp với những thuốc chống tăng huyết áp khác.
  • Là thuốc lựa chọn hàng thứ 2 để làm giảm những triệu chứng cường giao cảm nặng khi cai nghiện các chất dạng thuốc phiện hoặc nicotin hoặc rượu.
  • Điều trị đau nặng ở người bị ung thư khi các biện pháp làm giảm đau khác kém hiệu quả (có hiệu lực nhất ở người bệnh có đau do bệnh thần kinh).
  • Dùng để chẩn đoán tăng huyết áp do bệnh u tế bào ưa crôm.
  • Dự phòng bệnh đau nửa đầu.
  • Điều trị tăng nhãn áp.
  • Điều trị tiêu chảy do đái tháo đường.
  • Dùng trong tiền mê.
  • Điều trị rối loạn vận mạch kỳ mãn kinh.
  • Điều trị hội chứng Tourette (rối loạn chuyển hóa dopamin, noradrenalin, serotonin).
  • Điều trị đau bụng kinh nặng.
  • Điều trị tăng huyết áp khẩn cấp.

Dược lực học

Clonidine là thuốc chủ vận chọn lọc alpha 2-adrenergic trên thần kinh trung ương, ức chế trung tâm vận mạch giao cảm ở hành não làm giảm hoạt động của hệ giao cảm ngoại vi đưa đến giảm sức cản mạch máu ngoại vi và mạch thận gây nên hạ huyết áp tâm thu, tâm trương và chậm nhịp tim.

Clonidine làm giảm tiết ở những sợi tiền hạch giao cảm của thần kinh tạng cũng như ở những sợi hậu hạch giao cảm của những dây thần kinh tim. Ngoài ra, tác dụng chống tăng huyết áp của Clonidine còn có thể thông qua sự hoạt hóa những thụ thể alpha trước si-náp, làm giảm tiết noradrenalin từ những đầu tận dây thần kinh giao cảm ngoại biên.

Tác dụng dược lý chủ yếu của Clonidine bao gồm những thay đổi về huyết áp và nhịp tim. Tuy nhiên, thuốc còn có những tác dụng quan trọng khác như giảm đau, giảm các triệu chứng khi cai các chất dạng thuốc phiện, hạ nhãn áp.

Tiêm ngoài màng cứng Clonidine có thể làm giảm đau tại các thụ thể adrenergic alpha 2 trước si-náp và sau si-náp ở cột sống do ngăn cản truyền tín hiệu đau; chỉ xảy ra giảm đau ở những vùng cơ thể được phân bố thần kinh bởi những đoạn tủy sống có đủ nồng độ gây giảm đau của Clonidine.

Do Clonidine tác dụng qua thụ thể alpha 2 ở não (ở nhân lục, locus ceruleus) nên làm giảm những triệu chứng cai thuốc xảy ra ở những người bệnh ngừng sử dụng những chất dạng thuốc phiện.

Động lực học

Hấp thu

Clonidine sau khi uống được hấp thu tốt và sinh khả dụng là 75% đến 95%. Sau khi uống nồng độ đỉnh trong huyết tương và tác dụng hạ huyết áp tối đa từ 1 đến 3 giờ.

Thuốc được hấp thu qua da vùng trước ngực và cánh tay nhanh hơn các vùng khác. Sau khi dán thuốc trên da 2 - 3 ngày có thể đạt được nồng độ điều trị trong máu. Do vậy, có thể dùng dạng dán chứa Clonidine thay thế cho dạng uống.

Khi dùng dạng dán trên da tốc độ giải phóng thuốc gần như không đổi trong một tuần; sau khi bóc bỏ miếng dán, nồng độ thuốc trong huyết tương vẫn ổn định trong khoảng 8 giờ, sau đó giảm dần trong vài ngày.

Phân bố

Trong máu thuốc được gắn vào protein với tỷ lệ 20 - 40%.

Clonidine tan trong lipid nên được phân phối vào hầu hết các tổ chức trong cơ thể và có thể tích phân bố 2,1 kg nên việc loại bỏ Clonidinera khỏi cơ thể bằng thẩm tách máu sẽ không hiệu quả. Trong cơ thể thuốc được tập trung nồng độ cao nhất ở thận, gan, dạ dày - ruột. Mặc dù được phân bố vào dịch não tủy nhưng nồng độ trong não đạt được rất thấp.

Chuyển hóa

Clonidine được chuyển hóa chủ yếu ở gan tạo ra 4 chất chuyển hóa không còn hoạt tính.

Thải trừ

Clonidine thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng đã chuyển hóa hoặc chưa chuyển hóa. Thuốc có chu kỳ gan ruột. Ở người có chức năng thận bình thường thời gian bán thải của thuốc dao động từ 6 đến 24 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Những thuốc chống trầm cảm 3 vòng đối kháng với tác dụng gây hạ huyết áp của Clonidine.

Những thuốc chẹn beta có thể làm tăng khả năng chậm nhịp tim ở người đang dùng Clonidine và có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp hồi ứng nặng khi ngừng thuốc, do đó phải ngừng thuốc chẹn beta trong ít ngày (7 - 10 ngày) trước khi bắt đầu điều trị với Clonidine.

Clonidine gây chậm nhịp tim và ức chế dẫn truyền nhĩ thất nên phải hết sức thận trong khi phối hợp với guanethidin, thuốc chẹn kênh calci, glycosid tim.

Những thuốc chống trầm cảm ba vòng làm tăng nguy cơ của đáp ứng tăng huyết áp khi ngừng clonidine đột ngột.

Thuốc giảm đau gây ngủ có thể làm tăng tác dụng gây hạ huyết áp của Clonidine.

Dùng chung Clonidine với Ethanol và Barbiturat có thể làm tăng sự ức chế hệ thần kinh trung ương.

Tiêm ngoài màng cứng Clonidine có thể kéo dài tác dụng phong bế cảm giác và vận động của những thuốc gây tê.

Clonidine có thể làm tăng tác dụng của alcol và thuốc an thần.

Clonidine có tác dụng hiệp đồng với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác nên khi phối hợp cần phải chỉnh liều cẩn thận.

Chống chỉ định

Thuốc Clonidine chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với Clonidine hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm thuốc.
  • Hội chứng suy nút xoang (sick sinus syndrome).
  • Block nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Tăng huyết áp nhẹ hoặc vừa:

  • Đường uống: Khởi đầu 0,1 mg x 2 lần/ngày. Liều duy trì 0,2 - 1,2 mg/ngày, chia thành 2 - 4 liều nhỏ. Liều tối đa: 2,4 mg/ngày.
  • Hệ điều trị qua da (miếng dán): 7 ngày dán 1 lần. Khởi đầu dùng miếng dán giải phóng 0,1 mg/ngày. Có thể điều chỉnh liều sau 1 hoặc 2 tuần (thay miếng dán giải phóng 0,2 mg/ngày).

Điều trị triệu chứng trong cai nghiện thuốc phiện:

  • Dùng liều 0,1 mg x 2 lần/ngày, tới liều tối đa 0,4 mg/ngày trong 3 - 4 tuần.
  • Khi các triệu chứng cai thuốc giảm dần, giảm liều: 0,1 mg/liều mỗi 1-2 ngày hoặc giảm 50% mỗi ngày trong 3 ngày và sau đó ngừng, hoặc giảm 0,1 - 0,2 mg mỗi ngày.

Tăng huyết áp khẩn cấp:

  • Liều khởi đầu: Uống 0,1 - 0,2 mg, sau đó liều hàng giờ là 0,05 - 0,2 mg cho đến khi tổng liều 0,5 - 0,7 mg hoặc huyết áp được kiểm soát.

Giảm đau (Tiêm truyền ngoài màng cứng):

  • Liều khởi đầu 30 mcg/giờ, dò liều theo sự cần thiết để giảm đau hoặc xuất hiện ADR, nên coi là một liệu pháp phụ thêm vào liệu pháp tiêm chế phẩm có thuốc phiện trong tủy sống.
  • Khi cần ngừng điều trị với Clonidine, phải giảm liều dần dần trong vài ngày (3 - 5 ngày).

Cai rượu: Liều uống 0,5 mg x 2 - 3 lần/ngày.

Cai thuốc lá: Liều khởi đầu 0,1 mg x 2 lần/ngày bắt đầu vào ngày ngừng hút thuốc hoặc ngay trước ngày này (tối đa 3 ngày trước đó). Có thể tăng liều mỗi tuần 0,1 mg mỗi ngày nếu cần.

Dự phòng đau nửa đầu: Liều uống 0,025 mg x 2 - 4 lần/ngày hoặc lên đến 0,15 mg/ngày chia làm nhiều lần.

Đau bụng kinh: Liều uống 0,025 mg x 2 lần/ngày trong 14 ngày trước và trong kỳ kinh.

Các triệu chứng vận mạch liên quan đến thời kỳ mãn kinh:

  • Liều uống 0,025 - 0,2 mg x 2 lần/ngày.
  • Thẩm thấu qua da: 0,1 mg/24 giờ mỗi 7 ngày.

Trẻ em

Tăng huyết áp nhẹ và vừa: Độ an toàn và tính hiệu quả của thuốc chưa được xác định ở trẻ em dưới 12 tuổi.

Tăng huyết áp nặng: Uống 2 - 5 mcg/kg/liều cho đến 10 mcg/kg/liều, mỗi 6 - 8 giờ.

Giảm đau (Tiêm truyền ngoài màng cứng): Liều khởi đầu 0,5 mcg/kg/giờ, điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng.

Độ an toàn và tính hiệu quả của thuốc chỉ được xác định ở trẻ lớn thực hiện được kỹ thuật tiêm truyền ngoài màng cứng.

Đối tượng khác

Người cao tuổi

Tăng huyết áp nhẹ hoặc vừa: Khởi đầu 0,1 mg x 1 lần/ngày vào lúc đi ngủ, tăng dần liều khi cần thiết.

Bệnh nhân suy thận

Khởi đầu dùng 50 - 75% của liều bình thường cho người có độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ngủ gà, mệt nhọc, buồn nôn, khô miệng, hạ huyết áp tư thế đứng, giảm hoạt động tình dục.

Ít gặp

Ức chế thần kinh trung ương, tiêu chảy, táo bón, thay đổi xét nghiệm enzym đánh giá chức năng gan mức độ nhẹ hoặc trung bình, ngoại ban, tăng cân, hay đi tiểu đêm.

Hiếm gặp

Liệt dương, đánh trống ngực, cơn nhịp nhanh hoặc nhịp chậm, ảo giác, tắc ruột do liệt, rối loạn điều tiết, đau cơ, đau khớp, chuột rút.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Dùng thận trọng đối với người có bệnh mạch não, suy động mạch vành, suy thận và bệnh Raynaud.
  • Không ngừng thuốc đột ngột, vì huyết áp có thể tăng nhanh trở lại và những triệu chứng do tăng quá mức hệ giao cảm (tăng tần số tim, run, kích động, bồn chồn, mất ngủ, ra mồ hôi, đánh trống ngực). Có nguy cơ tăng huyết áp hồi ứng nghiêm trọng. Nếu phải ngừng thuốc, cần giảm dần liều trong một tuần hoặc lâu hơn (2 - 4 ngày đối với thuốc tiêm ngoài màng cứng).
  • Không dùng Clonidine để làm giảm đau trong sản khoa, sau khi sinh, xung quanh thời gian phẫu thuật, hoặc ở những người không ổn định huyết động.
  • Nên dùng thuốc tiêm clonidine qua một dụng cụ tiêm truyền liên tục ngoài màng cứng..
  • Bệnh nhân đeo kính áp tròng nên được cảnh báo rằng điều trị bằng Clonidine có thể làm giảm chảy nước mắt.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Clonidine qua được nhau thai và chưa thấy nguy cơ về dị dạng thai do dùng Clonidine trong thời kỳ thai kỳ. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu đánh giá đầy đủ sự ảnh hưởng của thuốc đến phụ nữ mang thai nên chỉ sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Clonidine được bài tiết qua sữa. Đã thấy có hạ huyết áp ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ khi người mẹ dùng Clonidine.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu nào được thực hiện, tuy nhiên, bệnh nhân có thể bị chóng mặt, an thần trong quá trình điều trị bằng Clonidine. Nếu bệnh nhân gặp các tác dụng phụ nêu trên, nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Clonidine và xử trí

Quá liều và độc tính

Những triệu chứng quá liều gồm: Nhịp tim chậm, ức chế hệ thần kinh trung ương, hạ nhiệt, tiêu chảy, ức chế hô hấp, ngừng thở.

Cách xử lý khi quá liều

Việc điều trị chủ yếu là để hỗ trợ và chữa triệu chứng. Hạ huyết áp thường đáp ứng với truyền dịch tĩnh mạch hoặc đặt bệnh nhân ở tư thế Trendelenburg (chậu hông cao hơn đầu). Có thể dùng naloxon để điều trị sự ức chế hệ thần kinh trung ương và/hoặc ngạt thở; tiêm tĩnh mạch với liều 0,4 - 2 mg, tiêm nhắc lại tùy theo sự cần thiết hoặc dùng dưới dạng dung dịch tiêm truyền.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo