Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Clonidine
Loại thuốc
Thuốc chủ vận chọn lọc alpha 2-adrenergic. Thuốc chống tăng huyết áp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Clonidine chỉ định trong các trường hợp sau:
Clonidine là thuốc chủ vận chọn lọc alpha 2-adrenergic trên thần kinh trung ương, ức chế trung tâm vận mạch giao cảm ở hành não làm giảm hoạt động của hệ giao cảm ngoại vi đưa đến giảm sức cản mạch máu ngoại vi và mạch thận gây nên hạ huyết áp tâm thu, tâm trương và chậm nhịp tim.
Clonidine làm giảm tiết ở những sợi tiền hạch giao cảm của thần kinh tạng cũng như ở những sợi hậu hạch giao cảm của những dây thần kinh tim. Ngoài ra, tác dụng chống tăng huyết áp của Clonidine còn có thể thông qua sự hoạt hóa những thụ thể alpha trước si-náp, làm giảm tiết noradrenalin từ những đầu tận dây thần kinh giao cảm ngoại biên.
Tác dụng dược lý chủ yếu của Clonidine bao gồm những thay đổi về huyết áp và nhịp tim. Tuy nhiên, thuốc còn có những tác dụng quan trọng khác như giảm đau, giảm các triệu chứng khi cai các chất dạng thuốc phiện, hạ nhãn áp.
Tiêm ngoài màng cứng Clonidine có thể làm giảm đau tại các thụ thể adrenergic alpha 2 trước si-náp và sau si-náp ở cột sống do ngăn cản truyền tín hiệu đau; chỉ xảy ra giảm đau ở những vùng cơ thể được phân bố thần kinh bởi những đoạn tủy sống có đủ nồng độ gây giảm đau của Clonidine.
Do Clonidine tác dụng qua thụ thể alpha 2 ở não (ở nhân lục, locus ceruleus) nên làm giảm những triệu chứng cai thuốc xảy ra ở những người bệnh ngừng sử dụng những chất dạng thuốc phiện.
Clonidine sau khi uống được hấp thu tốt và sinh khả dụng là 75% đến 95%. Sau khi uống nồng độ đỉnh trong huyết tương và tác dụng hạ huyết áp tối đa từ 1 đến 3 giờ.
Thuốc được hấp thu qua da vùng trước ngực và cánh tay nhanh hơn các vùng khác. Sau khi dán thuốc trên da 2 - 3 ngày có thể đạt được nồng độ điều trị trong máu. Do vậy, có thể dùng dạng dán chứa Clonidine thay thế cho dạng uống.
Khi dùng dạng dán trên da tốc độ giải phóng thuốc gần như không đổi trong một tuần; sau khi bóc bỏ miếng dán, nồng độ thuốc trong huyết tương vẫn ổn định trong khoảng 8 giờ, sau đó giảm dần trong vài ngày.
Trong máu thuốc được gắn vào protein với tỷ lệ 20 - 40%.
Clonidine tan trong lipid nên được phân phối vào hầu hết các tổ chức trong cơ thể và có thể tích phân bố 2,1 kg nên việc loại bỏ Clonidinera khỏi cơ thể bằng thẩm tách máu sẽ không hiệu quả. Trong cơ thể thuốc được tập trung nồng độ cao nhất ở thận, gan, dạ dày - ruột. Mặc dù được phân bố vào dịch não tủy nhưng nồng độ trong não đạt được rất thấp.
Clonidine được chuyển hóa chủ yếu ở gan tạo ra 4 chất chuyển hóa không còn hoạt tính.
Clonidine thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng đã chuyển hóa hoặc chưa chuyển hóa. Thuốc có chu kỳ gan ruột. Ở người có chức năng thận bình thường thời gian bán thải của thuốc dao động từ 6 đến 24 giờ.
Những thuốc chống trầm cảm 3 vòng đối kháng với tác dụng gây hạ huyết áp của Clonidine.
Những thuốc chẹn beta có thể làm tăng khả năng chậm nhịp tim ở người đang dùng Clonidine và có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp hồi ứng nặng khi ngừng thuốc, do đó phải ngừng thuốc chẹn beta trong ít ngày (7 - 10 ngày) trước khi bắt đầu điều trị với Clonidine.
Clonidine gây chậm nhịp tim và ức chế dẫn truyền nhĩ thất nên phải hết sức thận trong khi phối hợp với guanethidin, thuốc chẹn kênh calci, glycosid tim.
Những thuốc chống trầm cảm ba vòng làm tăng nguy cơ của đáp ứng tăng huyết áp khi ngừng clonidine đột ngột.
Thuốc giảm đau gây ngủ có thể làm tăng tác dụng gây hạ huyết áp của Clonidine.
Dùng chung Clonidine với Ethanol và Barbiturat có thể làm tăng sự ức chế hệ thần kinh trung ương.
Tiêm ngoài màng cứng Clonidine có thể kéo dài tác dụng phong bế cảm giác và vận động của những thuốc gây tê.
Clonidine có thể làm tăng tác dụng của alcol và thuốc an thần.
Clonidine có tác dụng hiệp đồng với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác nên khi phối hợp cần phải chỉnh liều cẩn thận.
Thuốc Clonidine chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Tăng huyết áp nhẹ hoặc vừa:
Điều trị triệu chứng trong cai nghiện thuốc phiện:
Tăng huyết áp khẩn cấp:
Giảm đau (Tiêm truyền ngoài màng cứng):
Cai rượu: Liều uống 0,5 mg x 2 - 3 lần/ngày.
Cai thuốc lá: Liều khởi đầu 0,1 mg x 2 lần/ngày bắt đầu vào ngày ngừng hút thuốc hoặc ngay trước ngày này (tối đa 3 ngày trước đó). Có thể tăng liều mỗi tuần 0,1 mg mỗi ngày nếu cần.
Dự phòng đau nửa đầu: Liều uống 0,025 mg x 2 - 4 lần/ngày hoặc lên đến 0,15 mg/ngày chia làm nhiều lần.
Đau bụng kinh: Liều uống 0,025 mg x 2 lần/ngày trong 14 ngày trước và trong kỳ kinh.
Các triệu chứng vận mạch liên quan đến thời kỳ mãn kinh:
Tăng huyết áp nhẹ và vừa: Độ an toàn và tính hiệu quả của thuốc chưa được xác định ở trẻ em dưới 12 tuổi.
Tăng huyết áp nặng: Uống 2 - 5 mcg/kg/liều cho đến 10 mcg/kg/liều, mỗi 6 - 8 giờ.
Giảm đau (Tiêm truyền ngoài màng cứng): Liều khởi đầu 0,5 mcg/kg/giờ, điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng.
Độ an toàn và tính hiệu quả của thuốc chỉ được xác định ở trẻ lớn thực hiện được kỹ thuật tiêm truyền ngoài màng cứng.
Người cao tuổi
Tăng huyết áp nhẹ hoặc vừa: Khởi đầu 0,1 mg x 1 lần/ngày vào lúc đi ngủ, tăng dần liều khi cần thiết.
Bệnh nhân suy thận
Khởi đầu dùng 50 - 75% của liều bình thường cho người có độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút.
Ngủ gà, mệt nhọc, buồn nôn, khô miệng, hạ huyết áp tư thế đứng, giảm hoạt động tình dục.
Ức chế thần kinh trung ương, tiêu chảy, táo bón, thay đổi xét nghiệm enzym đánh giá chức năng gan mức độ nhẹ hoặc trung bình, ngoại ban, tăng cân, hay đi tiểu đêm.
Liệt dương, đánh trống ngực, cơn nhịp nhanh hoặc nhịp chậm, ảo giác, tắc ruột do liệt, rối loạn điều tiết, đau cơ, đau khớp, chuột rút.
Clonidine qua được nhau thai và chưa thấy nguy cơ về dị dạng thai do dùng Clonidine trong thời kỳ thai kỳ. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu đánh giá đầy đủ sự ảnh hưởng của thuốc đến phụ nữ mang thai nên chỉ sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết.
Clonidine được bài tiết qua sữa. Đã thấy có hạ huyết áp ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ khi người mẹ dùng Clonidine.
Không có nghiên cứu nào được thực hiện, tuy nhiên, bệnh nhân có thể bị chóng mặt, an thần trong quá trình điều trị bằng Clonidine. Nếu bệnh nhân gặp các tác dụng phụ nêu trên, nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Những triệu chứng quá liều gồm: Nhịp tim chậm, ức chế hệ thần kinh trung ương, hạ nhiệt, tiêu chảy, ức chế hô hấp, ngừng thở.
Cách xử lý khi quá liều
Việc điều trị chủ yếu là để hỗ trợ và chữa triệu chứng. Hạ huyết áp thường đáp ứng với truyền dịch tĩnh mạch hoặc đặt bệnh nhân ở tư thế Trendelenburg (chậu hông cao hơn đầu). Có thể dùng naloxon để điều trị sự ức chế hệ thần kinh trung ương và/hoặc ngạt thở; tiêm tĩnh mạch với liều 0,4 - 2 mg, tiêm nhắc lại tùy theo sự cần thiết hoặc dùng dưới dạng dung dịch tiêm truyền.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Clonidine
1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/6538/smpc
3) Drugs.com:
https://www.drugs.com/monograph/clonidine.html
https://www.drugs.com/clonidine.html
Ngày cập nhật: 24/7/2021