Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Cỏ đuôi ngựa hay còn gọi là Cỏ tháp bút, mọc nhiều tại các đồng ruộng, là cây cỏ sống lâu nhờ thân rễ và thân khí sinh. Cây cỏ này có tác dụng tăng sự thải nước, tăng số lần đi tiểu hay lợi niệu. Ngoài ra, các thành phần hóa học trong cây Cỏ đuôi ngựa còn có tác dụng chống oxi hóa và kháng viêm.
Tên Tiếng Việt: Cỏ đuôi ngựa.
Tên khác: Dương xỉ đuôi ngựa; cỏ tháp bút; common horsetail; Equisetum; field horsetail; horse herb; horsetail grass; horsetail rush...
Tên khoa học: Equisetum arvense L. thuộc họ Cỏ tháp bút (Equisetaceae).
Cỏ đuôi ngựa là cây thảo, sống lâu nhờ có thân rễ dưới đất và thân khí sinh trên mặt đất. Các thân khí sinh mọc thẳng đứng, có khi mọc nằm, màu lục, nhiều rảnh dọc, dài từ 20 - 60 cm. Trên thân có các nhánh phụ mảnh, mọc vòng trải ra rồi mọc đứng lên, dài từ 10 - 20 cm, không phân nhánh. Tận cùng ở đỉnh là một bông lá bào tử, hình trứng kéo dài, gồm nhiều vẩy dạng đinh mang các túi bào tử mặt dưới. Ở mỗi mấu có nhánh thì có 8 - 12 lá dạng vẩy tạo thành một bẹ màu nâu.
Cây cỏ đuôi ngựa rất phổ biến ở Âu châu, các nước khí hậu ôn đới và cây mọc ở chỗ ẩm ướt như đồng ruộng. Ở Việt Nam, chỉ tìm thấy chúng ở các nơi ẩm ướt, núi cao như Sapa, Lào Cai.
Thường thu hái các chồi màu lục ở đầu cành (nhánh) vào thời gian cuối mùa hè, sau đó rửa sạch và phơi khô.
Toàn cây – Herba Equiseti Arvensis, thường gọi là Vấn kinh.
Cỏ đuôi ngựa chứa hỗn hợp alkaloid gọi là equisetin; nicotin, palustrin; phytosterol; saponoside là equisetonosid hay equisetonin; heterosid flavonic; galuteosid (galuteolin), isoquercitrosid (isoquercitrin) equisetrosid. Còn có vitamin C, flavoxanthin, xanthophylle…
Theo y học cổ truyền, cỏ đuôi ngựa có vị ngọt hơi đắng, tính bình; có các tác dụng như lợi tiểu, cầm máu, làm se và tiếp khoáng, điều kinh, làm liền sẹo.
Cây Cỏ đuôi ngựa thường dùng để chủ trị:
Phù thũng mà thiểu niệu;
Ho ra máu, băng huyết, chảy máu dạ dày, kinh nguyệt quá nhiều;
Dùng ngoài làm tăng sự lành sẹo của mụn nhọt, trị đau mắt, cho ra mồ hôi giải cảm.
Chưa có nghiên cứu.
Vị thuốc này dùng dưới dạng bột hoặc nước hãm hay chiết xuất hoặc có thể sắc uống. Dùng ngoài lấy cây tươi giã nát rồi bôi lên vết thương.
Điều trị rong kinh, băng huyết kéo dài dai dẳng và rong huyết sau mãn kinh
Chuẩn bị: 20 g thân và nhánh cỏ đuôi ngựa.
Thực hiện: Sao khô rồi cho vào ấm, đổ nước vào nấu sôi rồi uống.
Điều trị tiêu chảy ra máu không ngừng
Chuẩn bị: 20 g cỏ.
Thực hiện: Nấu lấy nước uống, uống vào lúc đói trước khi ăn.
Điều trị chứng mắt có màng mộng, giúp lợi gan mật và tiêu ích báng
Chuẩn bị: Từ 6 – 8 g thân và cành cỏ đuôi ngựa.
Thực hiện: Cho thuốc vào ấm, thêm nước vào và sắc lấy nước uống.
Người bệnh cần được thăm khám bởi thầy thuốc có chuyên môn. Không nên tự ý sử dụng thuốc.
Các đối tượng đặc biệt cần tránh sử dụng vị thuốc này: Phụ nữ có thai và cho con bú, rối loạn sử dụng rượu, dị ứng nicotin và cà rốt, hạ kali máu.