Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Collagenase clostridium histolyticum

Collagenase clostridium histolyticum: Điều trị chứng Dupuytren

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Collagenase clostridium histolyticum

Loại thuốc

Nhóm thuốc: các tác nhân khác chưa phân loại.

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột pha tiêm 0.9 mg.

Chỉ định

Collagenase clostridium histolyticum được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Điều trị chứng co cứng Dupuytren có co kéo dây collagen nổi rõ. Chỉ định điều trị chuyên sâu cho bệnh Dupuytren.
  • Điều trị cho nam giới trưởng thành mắc bệnh Peyronie có mảng bám sờ thấy và biến dạng cong ít nhất 30 độ khi bắt đầu điều trị.

Dược lực học

Tác nhân enzyme được phân lập và tinh chế từ quá trình lên men của Clostridium histolyticum.

Gồm hỗn hợp của 2 collagenase vi sinh vật, collagenase AUX-I (clostridial type I collagenase) và collagenase AUX-II (clostridial type II collagenase), theo một tỷ lệ cố định.

Collagenase là các protease thủy phân cấu trúc xoắn ba tự nhiên của collagen trong các điều kiện sinh lý dẫn đến ly giải các chất lắng đọng collagen.

Thuốc có thể dẫn đến sự phá vỡ enzyme của dây Dupuytren (bao gồm chủ yếu là collagen).

Dữ liệu in vitro cho thấy collagenase AUX - I và AUX - II hoạt động hiệp đồng để thủy phân collagen.

Không có dữ liệu lâm sàng về sự tác động của collagenase AUX - I hoặc AUX - II vào hiệu quả tổng thể của thuốc đối với chứng co cứng Dupuytren.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi tiêm một liều duy nhất, không phát hiện được thuốc trong huyết tương trong vòng 30 ngày.

Phân bố

Chưa có bằng chứng về sự nhiễm độc hệ thống, có thể thuốc vẫn giới hạn trong các mô gần vị trí tiêm.

Chuyển hóa

Sự chuyển hóa có thể xảy ra tại vị trí tiêm do tổng hợp cục bộ và giải phóng α-2 - macroglobulin (α2M) bởi nguyên bào sợi và đại thực bào mô, sau đó là phản ứng nội bào và phân giải protein lysosome.

Thải trừ

Chưa có nhiều nghiên cứu theo dõi đủ lớn, tuy nhiên theo một số nghiên cứu đã công bố, việc thải trừ các enzym collagenase là kết quả của sự bất hoạt của chúng bởi các thành phần huyết thanh nội sinh, chủ yếu là hình thành phức hợp với a-2-macroglobulin (a2M), một protein huyết thanh đóng vai trò là chất nền/chất ức chế cho các protease đa dạng về chủng loại.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc chống đông máu (ví dụ: aspirin, clopidogrel, prasugrel, warfarin): sử dụng đồng thời có nguy cơ đông máu bất thường. Chưa có thông tin về tính an toàn và hiệu quả ở những bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu (trừ aspirin liều thấp tới 150 mg mỗi ngày) trong vòng 7 ngày trước khi tiêm, cần thận trọng khi điều trị.

Chống chỉ định

Collagenase clostridium histolyticum chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Điều trị các mảng Peyronie liên quan đến niệu đạo dương vật do nguy cơ tiềm tàng ảnh hưởng đến cấu trúc này.
  • Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với collagenase clostridium histolyticum hoặc với collagenase trước đó hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Điều trị chứng co cứng Dupuytren với co kéo dây collagen nổi rõ:

0,58 mg tiêm vào dây khi co khớp bàn ngón tay (MP) hoặc khớp gian đốt gần (PIP).

Có thể điều trị tối đa 2 khớp ở cùng một bàn tay trong một lần điều trị. Có thể tiêm hai dây ảnh hưởng đến 2 khớp hoặc nếu một dây ảnh hưởng đến 2 khớp ở cùng một ngón tay có thể được tiêm tại 2 vị trí trong một lần điều trị.

Nếu bệnh nhân còn các dây khác bị co cứng, những dây đó nên được tiêm vào lần điều trị khác.

Cách dùng:

Xác định dây collagen cần tiêm. Chọn vị trí tiêm trên dây sao cho được ngăn cách tối đa với các gân cơ gấp bên dưới và nơi da không bị dính chặt vào dây. Bôi thuốc sát trùng tại chỗ tiêm, đợi da khô trước khi tiêm.

Đặt kim vào dây collagen một cách thận trọng để giảm thiểu khả năng tiêm vào các mô khác, tránh đưa đầu kim hoàn toàn qua dây. Nếu nghi ngờ có kim đâm vào gân hoặc bệnh nhân có cảm giác dị cảm, hãy rút và thực hiện lại.

Đối với việc tiêm dây collagen ảnh hưởng đến khớp gian đốt gần (PIP) của ngón tay thứ năm, không được đưa kim vào độ sâu > 2 - 3 mm; tiêm thuốc càng gần nếp nhăn lòng bàn tay càng tốt (không cách xa > 4 mm).

Nếu khoảng 24 giờ sau khi tiêm nhưng tình trạng co vẫn chưa kết thúc, thủ thuật kéo duỗi thẳng ngón tay nên được thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đứt dây. Gây tê cục bộ có thể được sử dụng để kiểm soát cơn đau trong quá trình kéo duỗi ngón tay.

Nếu không xảy ra đứt dây sau lần kéo dài ngón tay thứ nhất, có thể thực hiện lần thử thứ hai và thứ ba với khoảng cách mỗi lần từ 5 - 10 phút. Các thủ thuật kéo dài ngón tay có thể được thực hiện tối đa 3 lần với mỗi dây trong một đợt điều trị. Khoảng cách giữa mỗi đợt điều trị khoảng 4 tuần.

Điều trị bệnh Peyronie:

Một đợt điều trị bao gồm 2 lần tiêm kết hợp với 1 lần tạo hình dương vật.

0,58 mg tiêm vào mảng bám (mảng bị dày lên ở dương vật), lần thứ hai được thực hiện sau lần đầu tiên từ 1 - 3 ngày. Thủ thuật tạo hình dương vật được thực hiện từ 1 - 3 ngày sau khi tiêm mũi thứ hai.

Đối với mỗi mảng bám gây biến dạng độ cong, có thể thực hiện tối đa 4 đợt điều trị. Mỗi đợt điều trị có thể được lặp lại cách nhau khoảng 6 tuần. Nếu biến dạng cong dưới 15 độ sau đợt điều trị hoặc nếu không được bác sĩ chỉ định, thì không nên thực hiện các chu kỳ điều trị tiếp theo.

Trẻ em

Chưa có thông tin về tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em < 18 tuổi.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Phù ngoại vi (ví dụ sưng bàn tay tiêm), co giật, phản ứng tại chỗ tiêm, xuất huyết chỗ tiêm, đau ở đầu chi bị tiêm.

Không xác định tần suất

Các phản ứng có hại nghiêm trọng ở những bệnh nhân điều trị chứng co cứng Dupuytren: Đứt gân hoặc chấn thương nghiêm trọng.

Các phản ứng có hại nghiêm trọng ở bệnh nhân điều trị bệnh Peyronie:

  • Vỡ thân (gãy dương vật) và tụ máu nặng ở dương vật.
  • Có thể gây bầm dương vật và tụ máu ở dương vật, cương dương vật đột ngột, tiếng lạo xạo ở dương vật và trong những trường hợp này, có nguy cơ có thể đã bị gãy dương vật.
  • Các dấu hiệu chấn thương dương vật nghiêm trọng cần được đánh giá kịp thời để xem bệnh nhân có bị đứt bao quy đầu hay tụ máu dương vật nặng hay không và có thể phải can thiệp ngoại khoa.

Lưu ý

Lưu ý chung

Đứt gân, tổn thương dây chằng hoặc chấn thương nghiêm trọng khác.

Tiêm vào các cấu trúc collagen của bàn tay có thể dẫn đến tổn thương và có thể là thương tật vĩnh viễn (ví dụ: đứt gân, tổn thương dây chằng). Đứt gân cơ gấp, đứt ròng rọc, chấn thương dây chằng, hội chứng đau cục bộ phức hợp (CRPS), viêm gân và bất thường cảm giác của bàn tay cũng được báo cáo.

Chỉ tiêm vào dây collagen khi khớp MP hoặc PIP đã co. Tránh tiêm vào gân, dây thần kinh, mạch máu hoặc các cấu trúc chứa collagen khác của bàn tay.

Đặc biệt lưu ý khi điều trị khớp PIP của ngón thứ năm.

Phản ứng nhạy cảm: Nguy cơ phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (bao gồm cả phản vệ) sau khi tiêm. Luôn sẵn sàng kiểm soát các phản ứng dị ứng nghiêm trọng.

Rối loạn đông máu: Thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân bị rối loạn đông máu kể cả những người đang dùng thuốc chống đông máu (trừ aspirin liều thấp).

Phản ứng đau lưng cấp tính sau khi tiêm thuốc: Phản ứng đau lưng cấp tính sau khi tiêm đã được báo cáo xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bệnh Peyronie. Cơn đau thắt lưng cấp tính có thể từ nhẹ đến nặng và có thể lan xuống chân, tay và ngực. Thường không cần can thiệp, nhưng một số trường hợp cần quan sát và điều trị bằng thuốc giảm đau.

Với bệnh nhân đang điều trị chứng co cứng Dupuytren, không uốn cong hoặc duỗi thẳng các ngón tay của bàn tay được tiêm hoặc tạo áp lực lên vùng được tiêm sau khi tiêm. Giữ tay đã tiêm nâng cao cho đến khi đi ngủ.

Với bệnh nhân đang điều trị bệnh Peyronie, bác sĩ có thể hướng dẫn bệnh nhân tạo hình dương vật tại nhà trong khoảng thời gian 6 tuần sau thủ thuật tạo hình dương vật của bác sĩ. Tránh các hoạt động tình dục ít nhất 2 tuần sau lần tiêm cuối cùng và sau khi hết đau và sưng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Nhóm B.

Chưa có đầy đủ thông tin về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được phản ứng của con người, nên chỉ sử dụng trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không biết liệu thuốc có được phân phối vào sữa hay không. Sử dụng thận trọng.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể có ảnh hưởng nhiều đếu khả năng lái xe và vận hành máy móc do sưng và đau nhiều, ngoài ra có thể do choáng váng, tê bì, đau đầu. Do đó, bệnh nhân đang được điều trị nên tránh lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Vì thuốc này được cung cấp bởi chuyên gia chăm sóc sức khỏe trong cơ sở y tế, nên khó có thể xảy ra quá liều.

Chưa có nghiên cứu rõ ràng về việc quá liều thuốc collagenase clostridium histolyticum.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy khi sử dụng liều cao hơn so với liều khuyến cáo bao gồm các phản ứng tại chỗ ở vùng tiêm (ví dụ: đứt gân).

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ được khuyến cáo khi quá liều thuốc collagenase clostridium histolyticum.

Quên liều và xử trí

Cần dặn bệnh nhân tuân thủ lịch điều trị. Gọi cho bác sĩ để được hướng dẫn nếu lỡ hẹn tiêm collagenase clostridium histolyticum.

Nguồn tham khảo