Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Prasugrel

Prasugrel (Effient) - Thuốc chống kết tập tiểu cầu

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Prasugrel

Loại thuốc

Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 5 mg, 10 mg.

Chỉ định

Prasugrel dùng đồng thời với Acid Acetylsalicylic (ASA), được chỉ định trong dự phòng biến cố huyết khối ở bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp (ví dụ đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không ST chênh (UA/NSTEMI) hoặc nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (STEMI) có chỉ định can thiệp mạch vành qua da sớm hoặc trì hoãn (PCI).

Dược lực học

Prasugrel là tiền chất, hoạt tính ức chế tiểu cầu phụ thuộc vào quá trình chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Tác động thông qua sự liên kết không thuận nghịch với thụ thể ADP lớp P2Y12 trên bề mặt tiểu cầu, do đó ức chế sự hoạt hóa và kết tập tiểu cầu phụ thuộc ADP.

Prasugrel là một dẫn xuất thienopyridine có liên quan về mặt cấu trúc và dược lý với clopidogrel.

Sự ức chế kết tập tiểu cầu qua trung gian ADP của Prasugrel nhanh hơn, nhất quán và mạnh hơn clopidogrel. Hiệu lực tăng lên có thể là kết quả của việc chuyển đổi hiệu quả hơn tiền chất thành chất chuyển hóa có hoạt tính của nó.

Các đa hình di truyền của isoenzyme CYP (ví dụ, CYP2B6, CYP2C9, CYP2C19, CYP3A5) dường như không ảnh hưởng đến phản ứng dược lý hoặc lâm sàng với Prasugrel.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu và chuyển hóa nhanh chóng, với nồng độ đỉnh trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính trong khoảng 30 phút. Thuốc không bị ảnh hưởng bởi một bữa ăn nhiều chất béo, nhiều calo.

Phân bố

Chất chuyển hóa có hoạt tính gắn với albumin huyết thanh 98%.

Chuyển hóa

Prasugrel được thủy phân nhanh chóng trong ruột thành thiolactone, được chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính bằng một bước chuyển hóa cytochrome P450, chủ yếu bởi CYP3A4 và CYP2B6 và ở mức độ thấp hơn bởi CYP2C9 và CYP2C19. Sau đó chuyển hóa thành hai hợp chất không hoạt tính bằng cách S-methyl hóa hoặc liên hợp với cysteine.

Thải trừ

Khoảng 68% liều Prasugrel được bài tiết qua nước tiểu và 27% qua phân, dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính. Chất chuyển hóa có hoạt tính có thời gian bán thải khoảng 7,4 giờ (khoảng từ 2 đến 15 giờ).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và CYP2B6; ở mức độ thấp hơn bởi CYP2C9 và CYP2C19.

Do có khả năng tăng nguy cơ chảy máu, nên thận trọng khi sử dụng warfarin (hoặc các dẫn xuất coumarin khác) và Prasugrel.

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Do có khả năng tăng nguy cơ chảy máu, nên thận trọng khi sử dụng NSAIDs mạn tính (bao gồm cả chất ức chế COX-2).

Prasugrel có thể được dùng đồng thời với các thuốc được chuyển hóa bởi enzyme cytochrome P450 (bao gồm cả statin), hoặc các sản phẩm thuốc là chất cảm ứng hoặc chất ức chế enzyme cytochrome P450.

Prasugrel phải được dùng đồng thời với Acid Acetylsalicylic (ASA). Mặc dù có thể xảy ra tương tác dược lực học với ASA dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu.

Có thể tăng nguy cơ chảy máu khi Prasugrel được dùng đồng thời với heparin.

Statin là chất nền của CYP3A không được dự đoán là có ảnh hưởng đến dược động học của Prasugrel hoặc ức chế kết tập tiểu cầu của thuốc hay không.

Việc dùng đồng thời Ranitidine (thuốc chẹn H2) hoặc Lansoprazole (thuốc ức chế bơm proton) không làm thay đổi AUC và Tmax của chất chuyển hóa có hoạt tính Prasugrel, nhưng làm giảm Cmax.

Các chất ức chế CYP3A như thuốc chống nấm azole, chất ức chế protease HIV, Clarithromycin, Telithromycin, Verapamil, Diltiazem, Indinavir, Ciprofloxacin và nước bưởi chùm không được dự đoán là có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính.

Các chất gây cảm ứng CYP3A như Rifampicin, Carbamazepine, và các chất gây cảm ứng cytochromes P450 khác không được dự đoán là có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính.

Chống chỉ định

Prasugrel chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào có trong sản phẩm thuốc.
  • Chảy máu bệnh lý đang hoạt động (loét dạ dày tá tràng, xuất huyết nội sọ).
  • Tiền sử đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA).
  • Suy gan nặng (Child Pugh C).

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Prasugrel

Người lớn

Liều nạp ban đầu 60 mg duy nhất và sau đó duy trì với liều 10 mg mỗi ngày một lần, kết hợp với aspirin (75–325 mg mỗi ngày).

Ở những bệnh nhân UA/NSTEMI, nơi chụp động mạch vành được thực hiện trong vòng 48 giờ sau khi nhập viện, chỉ nên dùng liều tải tại thời điểm PCI.

Thời gian điều trị có thể lên đến 12 tháng.

Trường hợp bệnh nhân nặng < 60 kg: Liều nạp 60 mg duy nhất và sau đó tiếp tục với liều 5 mg một lần mỗi ngày. Liều duy trì 10 mg không được khuyến cáo.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của Prasugrel ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định.

Đối tượng khác

Đối với bệnh nhân ≥ 75 tuổi: Việc sử dụng Prasugrel ở bệnh nhân ≥ 75 tuổi thường không được khuyến cáo. Nếu sau khi được bác sĩ kê đơn đánh giá lợi ích/nguy cơ cá nhân cẩn thận, việc điều trị được cho là cần thiết ở nhóm bệnh nhân ≥ 75 tuổi, thì sau khi dùng liều nạp 60 mg, nên kê đơn giảm liều duy trì 5 mg .

Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận, kể cả bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối.

Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở những đối tượng suy gan nhẹ đến trung bình (Child Pugh A và B). Chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh C).

Cách dùng Prasugrel

Thuốc dùng bằng đường uống, không liên quan đến bữa ăn.

Thuốc dưới dạng muối Prasugrel hydrochloride; liều lượng thể hiện theo Prasugrel.

Không nghiền nát hoặc làm vỡ viên thuốc.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Thiếu máu, bầm, xuất huyết tiêu hóa, chảy máu cam; phát ban, nhiễm khuẩn.

Ít gặp

Quá mẫn bao gồm phù mạch, xuất huyết mắt, ho ra máu; xuất huyết sau phúc mạc, xuất huyết trực tràng, tiểu ra máu; băng huyết sau thủ thuật.

Hiếm gặp

Giảm tiểu cầu, tụ máu dưới da.

Không xác định tần suất

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối.

Lưu ý

Lưu ý chung

Nguy cơ xuất huyết có thể xảy ra

Việc sử dụng Prasugrel ở những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao chỉ nên được xem xét khi lợi ích về phòng ngừa các biến cố thiếu máu cục bộ được lớn hơn nguy cơ chảy máu nghiêm trọng. Đặc biệt lưu ý ở những bệnh nhân sau:

  • Bệnh nhân ≥ 75 tuổi.
  • Có xu hướng chảy máu (ví dụ: Do chấn thương gần đây, phẫu thuật gần đây, xuất huyết tiêu hóa gần đây hoặc tái phát, bệnh loét dạ dày tá tràng đang hoạt động).
  • Trọng lượng cơ thể < 60 kg.
  • Dùng đồng thời các sản phẩm thuốc có thể làm tăng nguy cơ chảy máu, bao gồm thuốc chống đông máu đường uống, Clopidogrel, thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), và thuốc tiêu sợi huyết.

Kinh nghiệm điều trị với Prasugrel còn hạn chế ở bệnh nhân suy thận (bao gồm cả ESRD) và bệnh nhân suy gan trung bình. Những bệnh nhân này có thể bị tăng nguy cơ chảy máu. Vì vậy, Prasugrel nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân này.

Ở những bệnh nhân UA/NSTEMI, nơi chụp mạch vành trong vòng 48 giờ sau khi nhập viện, nên cho liều tải tại thời điểm PCI.

Nếu bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật, nên ngừng sử dụng Prasugrel ít nhất 7 ngày trước khi phẫu thuật.

Quá mẫn bao gồm phù mạch

Các phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Prasugrel, kể cả những bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn với clopidogrel. Nên theo dõi các dấu hiệu quá mẫn ở những bệnh nhân đã biết dị ứng với thienopyridin.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) là một tình trạng nghiêm trọng và cần được điều trị kịp thời.

Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Giảm hiệu quả của Prasugrel đã được thấy ở những bệnh nhân dùng đồng thời Prasugrel và morphin.

Không khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử đột quỵ hoặc TIA; Nói chung, ngừng Prasugrel ở những người gặp các biến cố mạch máu não trong thời gian điều trị.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Prasugrel chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích tiềm năng cho mẹ cao hơn nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.

Phân loại thai kỳ theo FDA: nhóm B.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Việc sử dụng Prasugrel trong thời kỳ cho con bú không được khuyến khích.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Prasugrel không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều Prasugrel và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều Prasugrel có thể dẫn đến thời gian chảy máu kéo dài và các biến chứng chảy máu sau đó.

Cách xử lý khi quá liều

Không có sẵn dữ liệu về sự đảo ngược tác dụng dược lý của Prasugrel; tuy nhiên, nếu cần điều chỉnh nhanh thời gian chảy máu kéo dài, có thể cân nhắc truyền tiểu cầu và/hoặc các sản phẩm máu khác.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo