Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Dapsone

Dapsone: Thuốc kháng khuẩn thuộc họ sulfon

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Dapsone (Dapson)

Loại thuốc

Thuốc kháng khuẩn thuộc họ sulfon (kìm trực khuẩn Hansen gây bệnh phong)

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 25 mg, 100 mg

Chỉ định

Điều trị phong. Viêm da dạng Herpes.

Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (P. carinii).

Bệnh Toxoplasma ở người nhiễm HIV.

Dự phòng sốt rét.

Dược lực học

Dapsone (4,4’-diaminodiphenylsulfon, DDS) là một sulfon tổng hợp có tính chất kìm khuẩn. Cơ chế tác dụng của dapsone chưa được biết rõ. Do hoạt tính kháng khuẩn của dapsone bị acid p-aminobenzoic (PABA) ức chế, nên có thể thuốc có một cơ chế tác dụng tương tự như sulfonamid ức chế các vi khuẩn nhạy cảm tổng hợp acid folic. Dapsone còn có thể ức chế con đường chuyển hóa thứ hai hoạt hóa bổ thể và ngăn cản hệ thống gây độc cho tế bào qua trung gian myeloperoxidase của bạch cầu đa nhân trung tính.

Dapsone cũng ức chế tổng hợp prostaglandin E2 của bạch cầu đa nhân lấy từ người lành hoặc người bị bệnh phong.

Cơ chế tác dụng của dapsone trong điều trị viêm da dạng herpes (dermatitis herpetiformis) còn chưa rõ, tuy nhiên, dapsone làm bệnh đỡ nhưng không tác động đến lắng đọng bổ thể và IgA ở da. Dapsone có thể đã tác dụng như một thuốc điều hòa miễn dịch khi dùng để điều trị viêm da dạng herpes và một số bệnh ngoài da khác.

Phổ tác dụng: Dapsone có tác dụng kìm khuẩn in vivo đối với trực khuẩn phong (Mycobacterium leprae). Cũng có tác dụng với trực khuẩn lao và một số loài Mycobacterium khác. Dapsone còn có một số tác dụng chống Pneumocystis jiroveci (trước đây là Pneumocystis carinii) và ký sinh trùng sốt rét Plasmodium.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi uống, dapsone được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, với sinh khả dụng được báo cáo vượt quá 86%. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong vòng 2 - 8 giờ.

Phân bố

Dapsone liên kết 50% - 80% với protein huyết tương, trong khi chất chuyển hóa chính, monoacetyldapsone gần như liên kết hoàn toàn với protein huyết tương. Dapsone được phân phối đến hầu hết các cơ quan, và được dự trữ ở da, cơ, thận và gan, với nồng độ còn lại trong các mô này lên đến 3 tuần sau khi ngừng sử dụng. Dapsone được phân bố vào mồ hôi, nước bọt, đờm, nước mắt và mật. Thuốc đi qua hàng rào máu não và nhau thai, và được bài tiết qua sữa mẹ.

Chuyển hóa

Ở gan, dapsone được chuyển hóa chủ yếu qua quá trình acetyl hóa bởi N -acetyltransferase thành monoacetyldapsone, và thông qua hydroxyl hóa bởi các enzym cytochrome P-450, tạo ra dapsone hydroxylamine.

Thải trừ

Khoảng 20% ​​dapsone được bài tiết, không thay đổi, qua nước tiểu, với 70% - 80% liều dùng được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa hòa tan trong nước sau khi liên hợp với axit glucuronic. Một lượng nhỏ của liều có thể được bài tiết qua phân, bao gồm một số chất chuyển hóa chưa xác định.

Nửa đời trong huyết tương của dapson biến thiên lớn giữa các người bệnh, dao động từ 10 - 83 giờ, trung bình 20 - 30 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Sự bài tiết của dapsone bị giảm và nồng độ trong huyết tương tăng lên khi dùng đồng thời với probenecid. Rifampicin đã được báo cáo là làm tăng độ thanh thải trong huyết tương của dapsone.

Nồng độ dapsone và trimethoprim tăng đã được báo cáo sau khi dùng đồng thời ở bệnh nhân AIDS.

Không nên uống vắc-xin thương hàn cho đến ít nhất ba ngày sau khi kết thúc một đợt dapsone, vì dapsone có thể làm cho vắc-xin này kém hiệu quả hơn.

Saquinavir không nên được sử dụng kết hợp, vì điều này có thể làm tăng nguy cơ nhịp tim không đều.

Chống chỉ định

Dị ứng với dapsone hoặc sulphonamide, thiếu máu nặng.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Bệnh phong ít vi khuẩn:

  • Dapsone 100 mg/ngày, uống hàng ngày, phối hợp với rifampicin 600 mg.
  • 1 lần mỗi tháng, uống trong 6 tháng; sau đó người bệnh được khám hàng năm để phát hiện tái phát.

Bệnh phong nhiều vi khuẩn: Dapsone 100 mg/ngày.

Dự phòng lây nhiễm cho những người tiếp xúc gần gũi với người bệnh phong nhiều vi khuẩn:

  • Dapsone 50 mg/ngày, trong 3 năm.
  • Viêm da dạng Herpes:
    • Liều ban đầu uống 50 mg/ngày, có thể tăng lên đến 300 mg/ngày, nếu không kiểm soát hoàn toàn được triệu chứng.
    • Nên giảm liều, càng sớm càng tốt, xuống tới liều duy trì thấp nhất có hiệu quả.

Sốt rét:

Ngăn chặn và phòng sốt rét do Plasmodium falciparum kháng cloroquin: Uống dapsone 100 mg/lần/tuần phối hợp với pyrimethamin 12,5 mg/lần/tuần.

Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (trước đây là P. carinii):

  • Điều trị: Dapsone 100 mg/ngày/1 lần, phối hợp với trimethoprim 5 mg/kg uống 3 lần mỗi ngày, dùng trong 21 ngày.
  • Dự phòng: Uống dapsone 50 mg/lần, ngày uống 2 lần hoặc 100 mg ngày uống 1 lần.

Nhiễm Toxoplasma:

Dự phòng tiên phát nhiễm Toxoplasma ở người nhiễm HIV:

Dapsone 50 mg ngày uống 1 lần, phối hợp với pyrimethamin 50 mg mỗi tuần uống 1 lần và với leucovorin 25 mg uống mỗi tuần 1 lần.

Trẻ em

Bệnh phong ít vi khuẩn:

  • Trẻ em 10 - 14 tuổi: Dapsone 50 mg/ngày, uống hàng ngày, uống phối hợp với rifampin 450 mg, 1 lần mỗi tháng, uống trong 6 tháng.
  • Trẻ em dưới 10 tuổi: Dapsone 25 mg/ngày, phối hợp với rifampin 300 mg, 1 lần mỗi tháng, uống trong 6 tháng.

Bệnh phong nhiều vi khuẩn:

  • Trẻ em 10 - 14 tuổi: Dapsone 50 mg/ngày.
  • Trẻ em dưới 10 tuổi: Dapsone 25 mg/ngày.

Dự phòng lây nhiễm cho những người tiếp xúc gần gũi với người bệnh phong nhiều vi khuẩn:

  • Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 50 mg/ngày, trong 3 năm.
  • Trẻ em từ 6 - 12 tuổi: 25 mg/ngày, trong 3 năm.
  • Trẻ em từ 2 - 5 tuổi: 25 mg/3 lần/tuần, trong 3 năm.
  • Trẻ từ 6 - 23 tháng tuổi: 12 mg/3 lần/tuần, trong 3 năm.
  • Trẻ dưới 6 tháng tuổi: 6 mg/3 lần/tuần, trong 3 năm.

Để phòng sốt rét do P. falciparum kháng cloroquin, uống dapsone 2 mg/kg/tuần/1 lần phối hợp với pyrimethamin 0,25 mg/ kg/tuần/1 lần. Dùng liên tục và tiếp thêm 6 tuần sau khi rời nơi có dịch sốt rét.

Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (trước đây là P. carinii):

  • Dự phòng: Trẻ em trên 1 tháng tuổi: Uống 1 mg/kg cho tới 100 mg hàng ngày.
  • Dự phòng tiên phát nhiễm toxoplasma ở trẻ em nhiễm HIV từ 1 tháng tuổi trở lên: Dapsone 2 mg/kg hoặc 15 mg/m2 (tối đa 25 mg) mỗi ngày uống 1 lần, phối hợp với pyrimethamin 1 mg/kg ngày uống 1 lần, và với leucovorin 5 mg cách 3 ngày uống 1 lần.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Thiếu máu tan huyết, methemoglobin huyết.

Quá mẫn (phát ban da)

Ít gặp

Đau đầu.

Buồn nôn, nôn, chán ăn.

Hiếm gặp

Rối loạn tạo máu, mất bạch cầu hạt.

Viêm da tróc vảy, ban dát sần, hoại tử biểu bì ngộ độc (hội chứng Lyell) và hội chứng Stevens-Johnson.

Ngộ độc hệ thần kinh trung ương, thay đổi tâm thần hay tâm trạng, viêm thần kinh ngoại biên.

Tổn thương gan

Lưu ý

Lưu ý chung

Cần thận trọng khi dùng dapsone cho người thiếu hụt glucose 6-phosphat-dehydrogenase (G6PD), hoặc methemoglobin reductase hoặc hemoglobin M. Nếu người bệnh bị thiếu máu, phải điều trị thiếu máu trước khi bắt đầu dùng dapsone.

Cần thận trọng khi kết hợp với các thuốc có khả năng gây huyết tán và ở người bệnh có bệnh kết hợp với tan máu (một số nhiễm khuẩn, đái tháo đường nhiễm ceton).

Phải thường xuyên làm huyết đồ như hàng tuần làm 1 lần trong tháng đầu, hàng tháng 1 lần trong 6 tháng sau, và sau đó, cách 6 tháng 1 lần. Nếu thấy giảm nặng tế bào máu, phải ngừng thuốc.

Phải theo dõi test gan trước và trong khi điều trị dapsone vì viêm gan nhiễm độc và vàng da ứ mật đã xảy ra

Lưu ý với phụ nữ có thai

Dapsone đã được dùng rộng rãi để điều trị hoặc dự phòng sốt rét và điều trị phong, bệnh về da cho người mang thai mà không gây ngộ độc thai nhi hoặc khuyết tật bẩm sinh. Tuy nhiên, dapsone chỉ nên dùng cho người mang thai khi thấy thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Dapsone bài tiết vào sữa mẹ với số lượng đáng kể và do tiềm năng gây ung thư đã thấy ở động vật thí nghiệm, nên cân nhắc khi dùng cho người cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có thông tin.

Quá liều

Quá liều Dapsone và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, sốt, kích thích, methemoglobin huyết. Co giật, xanh tím nặng. Huyết tán có thể xảy ra 7 - 14 ngày sau khi ngộ độc cấp.

Cách xử lý khi quá liều

Rửa dạ dày, dùng than hoạt. Khi người bệnh không thiếu hụt G6PD và bị methemoglobin huyết nặng, tiêm tĩnh mạch xanh methylen (1 - 2 mg/kg tiêm tĩnh mạh chậm). Tác dụng thường hoàn toàn hết trong vòng 30 phút, nhưng có thể phải tiêm lại nếu methemoglobin trở lại. Thẩm tách máu có thể thúc đẩy việc thải trừ dapsone và dẫn chất.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo