Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Darbepoetin alfa.
Loại thuốc
Erythropoietin người tái tổ hợp (Thuốc kích thích tạo hồng cầu).
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Darbepoetin alfa được dùng điều trị:
Erythropoietin ở người là một hormone glycoprotein nội sinh, là chất điều hòa chính của quá trình tạo hồng cầu thông qua tương tác đặc hiệu với thụ thể erythropoietin trên các tế bào tiền thân của hồng cầu trong tủy xương.
Sinh khả dụng đường tiêm dưới da là 37% ở bệnh nhân suy thận mạn.
Trong các nghiên cứu có gắn chất phóng xạ đánh dấu ở chuột, darbepoetin alfa nằm chủ yếu trong khoang mạch máu và khả năng thâm nhập mô nhìn chung là thấp.
Cơ chế thanh thải cơ bản của thuốc darbepoetin alfa đã được chứng minh thông qua sử khử sialyl hóa bởi các sialidase ở mô và máu và sau đó loại bỏ ở gan thông qua sự hấp thu qua trung gian thụ thể galactose. Tỷ lệ chuyển hoá lần đầu tại gan của darbepoetin alfa đã khử sialyl hóa xấp xỉ 85%.
Độ thanh thải ở thận là tối thiểu (chiếm khoảng 2% toàn bộ thuốc được thanh thải).
Các kết quả lâm sàng thu được cho đến nay không chỉ ra bất kỳ tương tác nào của thuốc darbepoetin alfa với các chất khác.
Tuy nhiên, có khả năng xảy ra tương tác với các chất gắn nhiều với hồng cầu ví dụ: Cyclosporin, tacrolimus.
Điều trị triệu chứng thiếu máu do suy thận mãn tính và đang chạy thận nhân tạo:
Đường tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch:
Điều trị triệu chứng thiếu máu do suy thận mãn tính và không chạy thận nhân tạo:
Đường tiêm dưới da:
Đường tiêm tĩnh mạch:
Điều trị triệu chứng thiếu máu ở bệnh nhân người lớn ung thư máu không thuộc dòng tuỷ đang được hóa trị liệu:
Đường tiêm dưới da:
Điều trị triệu chứng thiếu máu do suy thận mãn tính và đang chạy thận nhân tạo:
Trẻ em từ 11-17 tuổi:
Đường tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch:
Điều trị triệu chứng thiếu máu do suy thận mãn tính và không chạy thận nhân tạo:
Trẻ em từ 11-17 tuổi:
Đường tiêm dưới da:
Đường tiêm tĩnh mạch:
Bệnh nhân suy gan: Không có thông tin, nhà sản xuất khuyến cáo nên sử dụng thận trọng.
Quá mẫn, đột quỵ, tăng huyết áp, ngứa, đỏ da, đau nơi tiêm.
Co giật, thuyên tắc huyết khối, xuất huyết hoặc bầm nơi tiêm.
Bất sản tạo hồng cầu, Hội chứng Stevens-Johnson/Hoại tử ly giải thượng bì, hồng ban đa dạng, bóng nước, bong tróc da.
Không ảnh hưởng.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Liều tối đa có thể được sử dụng một cách an toàn với liều đơn hoặc đa liều vẫn chưa được xác định. Quá liều có thể dẫn đến chứng đa hồng cầu nếu không theo dõi cẩn thận hemoglobin và điều chỉnh liều lượng thích hợp. Các trường hợp tăng huyết áp nghiêm trọng đã được quan sát sau khi dùng quá liều.
Cách xử lý khi quá liều Darbepoetin alfa
Trong trường hợp có đa hồng cầu, nên tạm thời ngừng sử dụng thuốc. Nếu có chỉ định lâm sàng, việc trích máu có thể được thực hiện.
EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/8633/smpc#PREGNANCY
BNF80
BNF for children
EMA: https://www.ema.europa.eu/en/documents/scientific-discussion/aranesp-epar-scientific-discussion_en.pdf