Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Darbepoetin alfa

Darbepoetin alfa: Kích thích sản xuất tế bào hồng cầu

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Darbepoetin alfa.

Loại thuốc

Erythropoietin người tái tổ hợp (Thuốc kích thích tạo hồng cầu).

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Dung dịch 10 microgam, 15 microgam, 20 microgam, 30 microgam, 40 microgam, 50 microgam, 60 microgam, 80 microgam, 100 microgam, 130 microgam, 150 microgam, 300 microgam, 500 microgam trong ống tiêm có sẵn thuốc (pre-filled syringe).
  • Dung dịch 10 microgam, 15 microgam, 20 microgam, 30 microgam, 40 microgam, 50 microgam, 60 microgam, 80 microgam, 100 microgam, 130 microgam, 150 microgam, 300 microgam, 500 microgam trong bút tiêm có sẵn thuốc (pre-filled pen).
  • Dung dịch 25 microgam, 40 microgam, 60 microgam, 100 microgam, 200 microgam, 300 microgam dung dịch tiêm trong lọ.

Chỉ định

Thuốc Darbepoetin alfa được dùng điều trị:

  • Triệu chứng thiếu máu liên quan đến suy thận mạn ở người lớn và trẻ em.
  • Triệu chứng thiếu máu ở bệnh nhân người lớn ung thư máu không thuộc dòng tuỷ đang được hóa trị liệu.

Dược lực học

Erythropoietin ở người là một hormone glycoprotein nội sinh, là chất điều hòa chính của quá trình tạo hồng cầu thông qua tương tác đặc hiệu với thụ thể erythropoietin trên các tế bào tiền thân của hồng cầu trong tủy xương.

Động lực học

Hấp thu và Phân bố

Sinh khả dụng đường tiêm dưới da là 37% ở bệnh nhân suy thận mạn.

Trong các nghiên cứu có gắn chất phóng xạ đánh dấu ở chuột, darbepoetin alfa nằm chủ yếu trong khoang mạch máu và khả năng thâm nhập mô nhìn chung là thấp.

Chuyển hóa và Thải trừ

Cơ chế thanh thải cơ bản của thuốc darbepoetin alfa đã được chứng minh thông qua sử khử sialyl hóa bởi các sialidase ở mô và máu và sau đó loại bỏ ở gan thông qua sự hấp thu qua trung gian thụ thể galactose. Tỷ lệ chuyển hoá lần đầu tại gan của darbepoetin alfa đã khử sialyl hóa xấp xỉ 85%.

Độ thanh thải ở thận là tối thiểu (chiếm khoảng 2% toàn bộ thuốc được thanh thải).

Tương tác thuốc

Tương tác Darbepoetin alfa với các thuốc khác

Các kết quả lâm sàng thu được cho đến nay không chỉ ra bất kỳ tương tác nào của thuốc darbepoetin alfa với các chất khác.

Tuy nhiên, có khả năng xảy ra tương tác với các chất gắn nhiều với hồng cầu ví dụ: Cyclosporin, tacrolimus.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào trong thành phần của thuốc.
  • Tăng huyết áp chưa được kiểm soát.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Điều trị triệu chứng thiếu máu do suy thận mãn tính và đang chạy thận nhân tạo:

Đường tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch:

  • Liều khởi đầu 450 nanogam/kg mỗi tuần một lần.
  • Liều lượng cần được điều chỉnh khoảng 25% trong thời gian ít nhất 4 tuần theo đáp ứng lâm sàng.
  • Dùng liều duy trì mỗi tuần một lần hoặc hai tuần một lần.
  • Giảm liều khoảng 25% nếu nồng độ hemoglobin tăng vượt quá 2g/100 mL trong 4 tuần hoặc nếu nồng độ hemoglobin vượt quá 12g/100 mL.
  • Nếu nồng độ hemoglobin tiếp tục tăng, mặc dù đã giảm liều, hãy tạm ngừng điều trị cho đến khi nồng độ hemoglobin giảm và sau đó khởi trị lại với liều thấp hơn khoảng 25% so với liều trước đó.
  • Khi thay đổi đường dùng nên sử dụng cùng một liều rồi điều chỉnh theo kết quả hemoglobin hàng tuần hoặc hai tuần một lần, điều chỉnh liều không thường xuyên hơn 2 tuần một lần trong giai đoạn điều trị duy trì.

Điều trị triệu chứng thiếu máu do suy thận mãn tính và không chạy thận nhân tạo:

Đường tiêm dưới da:

  • Liều khởi đầu 450 nanogram/kg mỗi tuần một lần, hoặc liều khởi đầu thay thế là 750 nanogam/kg mỗi 2 tuần.
  • Liều lượng cần được điều chỉnh khoảng 25% trong thời gian ít nhất 4 tuần theo đáp ứng lâm sàng.
  • Liều duy trì có thể được tiêm mỗi tuần một lần, mỗi 2 tuần 1 lần, hoặc mỗi tháng một lần, ưu tiên dùng đường tiêm dưới da ở những bệnh nhân không chạy thận nhân tạo.
  • Giảm liều khoảng 25% nếu nồng độ hemoglobin tăng vượt quá 2g/100 mL trong 4 tuần hoặc nếu nồng độ hemoglobin vượt quá 12g/100 mL.
  • Nếu nồng độ hemoglobin tiếp tục tăng, mặc dù đã giảm liều, hãy tạm ngừng điều trị cho đến khi nồng độ hemoglobin giảm và sau đó khởi trị lại với liều thấp hơn khoảng 25% so với liều trước đó.
  • Khi thay đổi đường dùng nên sử dụng cùng một liều rồi điều chỉnh theo kết quả hemoglobin hàng tuần hoặc hai tuần một lần, điều chỉnh liều không thường xuyên hơn 2 tuần một lần trong giai đoạn điều trị duy trì.

Đường tiêm tĩnh mạch:

  • Liều khởi đầu 450 nanogam/kg mỗi tuần một lần.
  • Liều lượng cần được điều chỉnh khoảng 25% theo đáp ứng lầm sàng trong thời gian ít nhất 4 tuần.
  • Dùng liều duy trì mỗi tuần một lần, đường tiêm dưới da được ưu tiên ở những bệnh nhân không chạy thận nhân tạo, giảm liều khoảng 25% nếu nồng độ hemoglobin tăng vượt quá 2g/100 mL trong 4 tuần hoặc nếu nồng độ hemoglobin vượt quá 12 g/100 mL.
  • Nếu nồng độ hemoglobin tiếp tục tăng, mặc dù đã giảm liều, tạm ngừng điều trị cho đến khi nồng độ hemoglobin giảm rồi khởi trị lại với liều thấp hơn khoảng 25% so với liều trước đó.
  • Khi thay đổi đường dùng nên sử dụng cùng một liều rồi điều chỉnh theo kết quả hemoglobin hàng tuần hoặc hai tuần một lần, điều chỉnh liều không thường xuyên hơn 2 tuần một lần trong giai đoạn điều trị duy trì.

Điều trị triệu chứng thiếu máu ở bệnh nhân người lớn ung thư máu không thuộc dòng tuỷ đang được hóa trị liệu:

Đường tiêm dưới da:

  • Liều khởi đầu là 6,75 microgam/kg sau mỗi 3 tuần, liều khởi đầu thay thế là 2,25 microgam/kg mỗi tuần một lần, nếu đáp ứng không phù hợp sau 9 tuần thì việc điều trị thêm có thể không hiệu quả.
  • Nếu đáp ứng phù hợp thì giảm liều 25–50%, giảm liều khoảng 25–50% nếu nồng độ hemoglobin tăng vượt quá 2g/100 mL trong 4 tuần hoặc nếu nồng độ hemoglobin vượt quá 12g/100 mL.
  • Nếu nồng độ hemoglobin tiếp tục tăng, mặc dù đã giảm liều, tạm ngừng điều trị cho đến khi nồng độ hemoglobin giảm và bắt đầu lại với liều thấp hơn khoảng 25% so với liều trước đó.
  • Ngừng khoảng 4 tuần sau khi kết thúc hóa trị liệu.

Trẻ em

Điều trị triệu chứng thiếu máu do suy thận mãn tính và đang chạy thận nhân tạo:

Trẻ em từ 11-17 tuổi:

Đường tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch:

  • Liều khởi đầu 450 nanogam/kg mỗi tuần một lần.
  • Liều lượng cần được điều chỉnh khoảng 25% trong thời gian ít nhất 4 tuần theo đáp ứng lâm sàng.
  • Dùng liều duy trì mỗi tuần một lần hoặc hai tuần một lần, giảm liều khoảng 25% nếu nồng độ hemoglobin tăng vượt quá 2g/100 mL trong 4 tuần hoặc nếu nồng độ hemoglobin vượt quá 12g/100 mL.
  • Nếu nồng độ hemoglobin tiếp tục tăng, mặc dù đã giảm liều, hãy tạm ngừng điều trị cho đến khi nồng độ hemoglobin giảm và sau đó khởi trị lại với liều thấp hơn khoảng 25% so với liều trước đó.
  • Khi thay đổi đường dùng nên sử dụng cùng một liều rồi điều chỉnh theo kết quả hemoglobin hàng tuần hoặc hai tuần một lần, điều chỉnh liều không thường xuyên hơn 2 tuần một lần trong giai đoạn điều trị duy trì.

Điều trị triệu chứng thiếu máu do suy thận mãn tính và không chạy thận nhân tạo:

Trẻ em từ 11-17 tuổi:

Đường tiêm dưới da:

  • Liều khởi đầu 450 nanogram/kg mỗi tuần một lần, hoặc liều khởi đầu thay thế là 750 nanogam/kg mỗi 2 tuần.
  • Liều lượng cần được điều chỉnh khoảng 25% trong thời gian ít nhất 4 tuần theo đáp ứng lâm sàng.
  • Liều duy trì có thể được tiêm mỗi tuần một lần, mỗi 2 tuần 1 lần, hoặc mỗi tháng một lần, ưu tiên dùng đường tiêm dưới da ở những bệnh nhân không chạy thận nhân tạo.
  • Giảm liều khoảng 25% nếu nồng độ hemoglobin tăng vượt quá 2g/100 mL trong 4 tuần hoặc nếu nồng độ hemoglobin vượt quá 12g/100 mL.
  • Nếu nồng độ hemoglobin tiếp tục tăng, mặc dù đã giảm liều, hãy tạm ngừng điều trị cho đến khi nồng độ hemoglobin giảm và sau đó khởi trị lại với liều thấp hơn khoảng 25% so với liều trước đó.
  • Khi thay đổi đường dùng nên sử dụng cùng một liều rồi điều chỉnh theo kết quả hemoglobin hàng tuần hoặc hai tuần một lần, điều chỉnh liều không thường xuyên hơn 2 tuần một lần trong giai đoạn điều trị duy trì.

Đường tiêm tĩnh mạch:

  • Liều khởi đầu 450 nanogam/kg mỗi tuần một lần.
  • Liều lượng cần được điều chỉnh khoảng 25% theo đáp ứng lầm sàng trong thời gian ít nhất 4 tuần.
  • Dùng liều duy trì mỗi tuần một lần, đường tiêm dưới da được ưu tiên ở những bệnh nhân không chạy thận nhân tạo.
  • Giảm liều khoảng 25% nếu nồng độ hemoglobin tăng vượt quá 2g/100 mL trong 4 tuần hoặc nếu nồng độ hemoglobin vượt quá 12 g/100 mL.
  • Nếu nồng độ hemoglobin tiếp tục tăng, mặc dù đã giảm liều, tạm ngừng điều trị cho đến khi nồng độ hemoglobin giảm rồi khởi trị lại với liều thấp hơn khoảng 25% so với liều trước đó.
  • Khi thay đổi đường dùng nên sử dụng cùng một liều rồi điều chỉnh theo kết quả hemoglobin hàng tuần hoặc hai tuần một lần, điều chỉnh liều không thường xuyên hơn 2 tuần một lần trong giai đoạn điều trị duy trì.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy gan: Không có thông tin, nhà sản xuất khuyến cáo nên sử dụng thận trọng.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Quá mẫn, đột quỵ, tăng huyết áp, ngứa, đỏ da, đau nơi tiêm.

Ít gặp

Co giật, thuyên tắc huyết khối, xuất huyết hoặc bầm nơi tiêm.

Không xác định tần suất

Bất sản tạo hồng cầu, Hội chứng Stevens-Johnson/Hoại tử ly giải thượng bì, hồng ban đa dạng, bóng nước, bong tróc da.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Darbepoetin alfa

  • Huyết áp nên được theo dõi ở tất cả các bệnh nhân, đặc biệt là trong thời gian bắt đầu điều trị. Nếu huyết áp khó kiểm soát bằng các biện pháp thích hợp, nên giảm hemoglobin bằng cách giảm hoặc ngừng thuốc.
  • Các trường hợp tăng huyết áp nặng, bao gồm cơn tăng huyết áp, bệnh não do tăng huyết áp và co giật, đã được quan sát thấy ở bệnh nhân suy thận mạn đang điều trị.
  • Để đảm bảo quá trình tạo hồng cầu hiệu quả, nên đánh giá tình trạng sắt cho tất cả bệnh nhân trước và trong khi điều trị và có thể cần điều trị bổ sung sắt.
  • Các phản ứng có hại trên da nghiêm trọng (SCAR) bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), có thể đe dọa tính mạng hoặc tử vong, đã được báo cáo.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Không có bằng chứng về tác hại trong các nghiên cứu trên động vật, nên thận trọng khi sử dụng.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Không có thông tin, nhà sản xuất khuyên nên tránh sử dụng.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Liều tối đa có thể được sử dụng một cách an toàn với liều đơn hoặc đa liều vẫn chưa được xác định. Quá liều có thể dẫn đến chứng đa hồng cầu nếu không theo dõi cẩn thận hemoglobin và điều chỉnh liều lượng thích hợp. Các trường hợp tăng huyết áp nghiêm trọng đã được quan sát sau khi dùng quá liều.

Cách xử lý khi quá liều Darbepoetin alfa

Trong trường hợp có đa hồng cầu, nên tạm thời ngừng sử dụng thuốc. Nếu có chỉ định lâm sàng, việc trích máu có thể được thực hiện.

Nguồn tham khảo