Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Diacerein

Diacerein: Chống viêm để điều trị các bệnh thoái hóa khớp

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Diacerein.

Loại thuốc

Thuốc chống viêm và chống thấp khớp không steroid.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang cứng: 25 mg, 50 mg.

Chỉ định

Diacerein được chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hay gối, với tác dụng chậm.

Không khuyến cáo điều trị bằng diacerein cho nhũng bệnh nhân thoái hóa khớp hông có tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yếu hơn với diacerein.

Dược lực học

Diacerein là loại thuốc chống viêm xương khớp có tác dụng chống viêm để điều trị các bệnh thoái hóa khớp (viêm xương khớp và các bệnh có liên quan), được dung nạp tốt ở dạ dày vì thuốc không ức chế tổng hợp prostaglandin.

Diacerein có khả năng ảnh hưởng đến cả sự đồng hóa và dị hóa tế bào sụn và làm giảm các yếu tố tiền viêm. Kết quả của một số nghiên cứu in-vitro và in-vivo cho thấy diacerein và rhein, một chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, ức chế sự sản xuất và hoạt động của chất cytokine IL-lb tiền viêm và tiền dị hóa, cả ở lớp nông và lớp sâu của sụn, trong màng hoạt dịch và dịch màng hoạt dịch trong khi kích thích sự sản xuất yếu tố tăng trưởng chuyển dạng (TGF-beta) và các thành phần của chất căn bản ngoài tế bào như proteoglycan, aggrecan, acid hyaluronic và chất tạo keotype II.

Ngoài ra, các chất này còn cho thấy ức chế sự thực bào và sự di chuyển của đại thực bào. Các nghiên cứu ở một số mô hình viêm xương khớp ở động vật cho thấy diacerein làm giảm hằng định sự thoái hóa sụn so với nhóm không được điều trị.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi dùng liều duy nhất 50 mg diacerein, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2,5 giờ, Cmax khoảng 3 mg/l. Các thông số dược động học không phụ thuộc vào liều dùng khi dùng liều diacerein trong khoảng 50 mg - 200 mg. Dùng chung với thức ăn làm tăng 25% khả năng hấp thu. Do đó, nên dùng chung diacerein với thức ăn.

Phân bố

Rhein (chất chuyển hóa có hoạt tính cùa diacerein) gắn kết 99% với albumin huyết tương, một lượng nhỏ hơn gắn kết với lipoprotein và gamma globulin miễn dịch. Nồng độ hoạt dịch đạt được trong khoảng 0,3 đến 3,0 mg/l.

Chuyển hóa

Diacerein được chuyển hóa mạnh (100%) tại gan sau khi uống, diacerein sẽ bị khử acetyl tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính rhein.

Thải trừ

Diacerein bài tiết qua nước tiểu ở dạng chuyển hóa trong khoảng 35% - 60%, trong đó khoảng 20% dưới dạng rhein tự do và 80% là hợp chất của rhein.

Sau khi dùng liều nhắc lại viên nang cứng diacerein (50mg x 2 lần /ngày) cho thấy có tích lũy nhẹ. Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút), diện tích dưới đường cong và thời gian bán hủy tăng gấp đôi và đào thải qua nước tiểu giảm một nửa.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Diacerein được biết là tương tác với các thuốc khác như nhôm hydroxit và nhôm oxid, hạt mã đề.

Thuốc bị giảm hấp thu khi kết hợp cùng với nhôm và/hoặc các thuốc kháng acid như magnesi hydroxid. Nên dùng thuốc kháng acid sau khi uống diacerein 2 giờ,.

Tăng nguy cơ bị tiêu chảy khi kết hợp cùng với thuốc nhuận tràng, kháng sinh.

Không có tương tác với các thuốc như: Warfrin, tolbutamid, aspirin (acid acetylsalicylic), clopromazin, indomethacin.

Chống chỉ định

Ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc hay trước đó đã từng quá mẫn với các dẫn xuất của anthraquinon.

Bệnh nhân đang mắc các bệnh về gan hay có tiền sử bệnh gan.

Suy thận.

Trẻ em dưới 15 tuổi.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Tắc ruột hoặc chứng tắc giả.

Đau bụng không rõ nguyên nhân.

Bệnh viêm đường ruột (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn).

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Do 1 số bệnh nhân có thể bị đi ngoài phân lỏng hay tiêu chảy, liều khởi đầu khuyến cáo của diacerein là 50 mg một lần/ngày vào bữa tối trong vòng từ 2 - 4 tuần đầu tiên. Sau đó có thể tăng lên liều 50 mg x 2 lần/ngày. Khi đó nên uống thuốc cùng với bữa ăn (một viên vào bữa sáng và viên còn lại vào bữa tối). Thuốc phải được nuốt nguyên vẹn (không được làm vỡ thuốc) với 1 ly nước.

Bác sĩ sẽ quyết định thời gian dùng thuốc tùy vào kết quả điều trị. Tuy nhiên, không nên ngừng thuốc trước 6 tháng.

Do khởi phát tác dụng chậm (sau 2-4 tuần điều trị), diacerein có thể được kết hợp với một thuốc kháng viêm không thuộc nhóm steroid hay thuốc giảm đau trong 2-4 tuần đầu điều trị.

Trẻ em

Diacerein không nên kê đơn cho trẻ em dưới 15 tuổi vì hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu lâm sàng nào được thực hiện trong độ tuổi này.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận: Độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút, liều nên được giảm một nửa.

Bệnh nhân suy gan: Thuốc không được khuyến cáo sử dụng cho bất kỳ bệnh nhân nào bị bệnh gan hoặc có tiền sử bệnh gan.

Người cao tuổi: Khuyến cáo không kê diacerein cho bệnh nhân trên 65 tuổi.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Tiêu chảy, đau bụng, phân sống, đầy hơi. Ngứa, phát ban, chàm. Nước tiểu vàng sậm hơn. Đây là dấu hiệu điển hình của loại hợp chất có trong thuốc và không có ý nghĩa về lâm sàng.

Ít gặp

Không có tài liệu.

Hiếm gặp

Tăng men gan huyết thanh.

Lưu ý

Lưu ý chung

Khi dùng lâu dài với các loại thuốc khác, nên làm các xét nghiệm máu toàn diện, bao gồm các men gan, và tổng phân tích nước tiểu mỗi 6 tháng.

Tiêu chảy

Uống diacerein thường xuyên có thể gây tiêu chảy, từ đó dẫn tới mắt nước và giảm kali máu. Bệnh nhân nên ngừng sử dụng khi bị tiêu chảy và trao đổi với bác sỹ điều trị về các biện pháp điều trị thay thế.

Nên thận trọng khi sử dụng diacerein cho những bệnh nhân có sử dụng thuốc lợi tiểu do làm tăng nguy cơ mất nước và hạ kali máu. Đặc biệt thận trọng đề phòng hạ kali máu ở bệnh nhân đang sử dụng đồng thời các glycosid tim (digitoxin, digoxin).

Tránh sử dụng đồng thời diacerein với các thuốc nhuận tràng.

Nhiễm độc gan

Tăng nồng độ enzym gan huyết thanh và các triệu chứng tổn thương gan cấp tính đã được ghi nhận trong thời gian lưu hành diacerein trên thị trường.

Trước khi bắt đầu điều trị bằng diacerein, nên hỏi bệnh nhân về các bệnh mắc kèm và tiền sử, đặc biệt là các bệnh về gan và sàng lọc các nguyên nhân chính gây ra bệnh gan tiến triển. Nếu chẩn đoán các bệnh gan được xác định, chống chỉ định dùng diacerein.

Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu tổn thương gan và thận trọng khi sử dụng diacerein đồng thời với các thuốc có thể gây tổn thương gan. Khuyến cáo bệnh nhân giảm uống rượu khi đang điều trị bằng diacerein.

Ngừng dùng diacerein nếu phát hiện tăng enzym gan hay nghi ngờ có dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc gan và yêu cầu bệnh nhân liên lạc ngay với bác sỹ điều trị trong trường hợp phát hiện dấu hiệu của tổn thương gan.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không dùng cho phụ nữ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không dùng cho phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc vì thuốc không có tác dụng an thần.

Quá liều

Quá liều Diacerein và xử trí

Quá liều và độc tính

Vô tình hay cố ý nuốt phải liều cao diacerein có thể dẫn đến tiêu chảy.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu bị tiêu chảy kéo dài, phải đến gặp bác sĩ. Phương pháp điều trị khẩn cấp bao gồm khôi phục cân bằng nước - điện giải nếu cần thiết.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.