Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Diethylcarbamazine.
Loại thuốc
Thuốc diệt giun sán.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thường dùng dạng diethylcarbamazin citrat; 100 mg dạng citrat tương đương 51mg dạng base.
Sirô hay dung dịch uống: 10 mg/ml; 24 mg/ml.
Viên nén: 50 mg, 100 mg.
Nhiễm giun chỉ bạch mạch toàn thân (do giun chỉ Wuchereria bancrofti, Brugia malayi, Brugia timori). Nhiễm giun chỉ thể ẩn (tăng bạch cầu ưa eosin ở bệnh phổi nhiệt đới).
Nhiễm giun chỉ Loa loa.
Bệnh ấu trùng giun chỉ Onchocerca (chỉ dùng nếu không có sẵn ivermectin).
Bệnh ấu trùng Toxocara canis di chuyển nội tạng (visceral larva migrans).
Dự phòng nhiễm giun chỉ Loa loa cho người định cư tạm thời ở vùng có bệnh lưu hành.
Diethylcarbamazine là dẫn chất tổng hợp của piperazin, có tác dụng chống các loại giun chỉ trưởng thành và ấu trùng Wuchereria bancrofti, Brugia malayi, Brugia timori, Loa loa. Thuốc diệt được ấu trùng giun chỉ Onchocerca volvulus ở da nhưng không diệt được ấu trùng ở các hạch, cục có chứa giun chỉ trưởng thành (giun cái); thuốc không có tác dụng diệt ấu trùng giun chỉ Wuchereria bancrofti trong dịch màng tinh hoàn mặc dù thuốc có thâm nhập vào trong dịch.
Cơ chế tác dụng của diethylcarbamazine đối với các ấu trùng giun chỉ nhạy cảm còn chưa biết rõ. Diethylcarbamazine làm rối loạn chuyển hoá acid arachidonic ở các tế bào nội mô của cả hai ấu trùng và vật chủ, dẫn đến co mạch và kết tập tiểu cầu và bạch cầu hạt xung quanh ký sinh trùng có màng đã bị tổn hại. Thuốc dường như không làm hoạt hóa đáp ứng miễn dịch thích ứng mà có thể tác động đến đáp ứng miễn dịch bẩm sinh.
Cơ chế tác dụng của Diethylcarbamazine tổn hại đến quá trình hoạt động nội bào và đến vận chuyển một số đại phân tử đến màng sinh chất. Thuốc cũng ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch đặc hiệu và phản ứng viêm của vật chủ nhưng vẫn chưa xác định được cơ chế.
Diethylcarbamazine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Nồng độ tối đa đạt được trong vòng 1 - 2 giờ sau khi uống một liều đơn độc.
Thuốc được phân bố rộng rãi trong các mô.
Thuốc chuyển hóa nhanh và mạnh. Chuyển hóa một phần thành diethylcarbamazine N-oxide.
Thời gián bán thải trong huyết tương từ 2 - 10 giờ tùy thuộc vào pH nước tiểu.
Diethylcarbamazine thải trừ qua cả đường niệu và ngoài đường niệu. Khoảng 5% liều dùng được thải trừ qua phân.
Trên 50% liều uống xuất hiện trong nước tiểu acid, dưới dạng không biến đổi. Kiềm hóa nước tiểu sẽ làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương và kéo dài thời gian bán thải trong huyết tương, làm tăng cả tác dụng điều trị và tăng độc tính.
Mặc dù một số loại thuốc nhất định hoàn toàn không nên được sử dụng cùng nhau, trong các trường hợp khác, hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau ngay cả khi có thể xảy ra tương tác. Tuy nhiên hạn chế dùng chung diethylcarbamazine và các thuốc khác.
Không có tương tác quan trọng nào được biết đến.
Một số loại thuốc không nên được sử dụng tại quanh thời điểm ăn thực phẩm hoặc ăn một số loại thực phẩm vì có thể xảy ra tương tác.
Không tuyệt đối chống chỉ định. Phải cẩn thận với người tăng huyết áp và suy thận.
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tổn thương nặng ở mắt do giun chỉ Onchocerca volvulus.
Bệnh nhân mắc bệnh ung thư vú.
Uống sau bữa ăn.
Trong tất cả các trường hợp, nên bắt đầu điều trị bằng liều thấp và cho corticoid, histamin trong 2 - 3 ngày để tránh nguy cơ phản ứng miễn dịch, nhất là đối với nhiễm giun chỉ Loa loa. Phải ngừng ngay điều trị bằng diethylcarbamazine khi thấy xuất hiện dấu hiệu đầu tiên tổn thương não.
Liều tính theo diethylcarbamazine base.
Điều trị nhiễm Loa loa: Ngày đầu tiên 1 mg/kg uống 1 lần. Trong 2 ngày kế tiếp, liều gấp đôi (2 mg/kg/ngày vào ngày thứ 2 và 3) sau đó điều chỉnh liều cho tới 2 - 3 mg/kg ngày uống 3 lần trong 18 ngày sau.
Dự phòng nhiễm giun chỉ Loa loa: 300 mg mỗi tuần một lần cho đến khi không còn tiếp xúc với môi trường có thể nhiễm giun.
Điều trị nhiễm Wuchereria bancrofti: Uống 6 mg/kg/ngày chia làm 3 lần uống sau bữa ăn. Uống trong 12 ngày.
Điều trị đại trà (cộng đồng): 6 mg/kg chia làm 3 lần uống trong 24 giờ, mỗi năm uống 1 lần;
Có thể kết hợp uống cùng với albendazol 400 mg/năm trong ít nhất 5 năm.
Điều trị nhiễm Brugia malayi và Brugia timori:
Điều trị cá nhân: Uống 3 - 6 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần uống sau bữa ăn, uống trong 6-12 ngày
Điều trị cộng đồng: Uống 3 - 6 mg/kg chia làm 3 lần trong 24 giờ. Uống 6 lần, cách nhau 1 tuần hoặc 1 tháng.
Điều trị nhiễm giun chỉ thể ẩn (Tăng bạch cầu ưa eosin ở bệnh phổi nhiệt đới ): Uống 8 mg/kg/ngày, uống trong 14 ngày. Uống lặp lại nếu cần khi các triệu chứng quay trở lại. Cũng có nơi cho uống 1 liều test nhỏ 50 mg, nếu sau khi uống không có triệu chứng gì xuất hiện, cho uống liều “chuẩn” 6 mg/kg chia làm 3 lần mỗi ngày, uống trong 14 - 21 ngày.
Điều trị nhiễm Onchocerca volvulus:
Thường phối hợp dùng diethylcarbamazine với suramin (độc tính cao) để diệt giun trưởng thành. Tuy nhiên, vì mức độ trầm trọng của tác dụng phụ gây ra bởi ấu trùng chết nên phải do bác sĩ chuyên khoa chỉ định dùng thuốc và nên điều trị ở bệnh viện.
Điều trị nhiễm giun chỉ Toxocara canis (Bệnh ấu trùng di chuyển nội tạng): Để giảm bớt phản ứng miễn dịch do ấu trùng chết, liều lượng diethylcarbamazine thường bắt đầu liều thấp 1 mg/kg ngày 2 lần và tăng dần tới 3 mg/kg ngày 2 lần. Uống trong 3 tuần.
Trẻ em trên 10 tuổi: Dùng liều như người lớn.
Trẻ em dưới 10 tuổi:
Điều trị nhiễm Wuchereria bancrofti: Uống 3 mg/kg/ngày chia làm 3 lần uống sau bữa ăn. Uống trong 12 ngày.
Điều trị đại trà (cộng đồng): 3 mg/kg chia làm 3 lần uống trong 24 giờ, mỗi năm uống 1 lần.
Điều trị nhiễm Brugia malayi và Brugia timori:
Điều trị cá nhân: uống 1,5 - 3 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần uống sau bữa ăn, uống trong 6 - 12 ngày;
Điều trị cộng đồng: Uống 1,5 - 3 mg/kg chia làm 3 lần trong 24 giờ. Uống 6 lần, cách nhau 1 tuần hoặc 1 tháng.
Điều trị nhiễm giun chỉ Toxocara canis (Bệnh ấu trùng di chuyển nội tạng): Bắt đầu liều thấp 1 mg/kg ngày 2 lần và tăng dần tới 3 mg/kg ngày 2 lần. Uống trong 3 tuần.
Người cao tuổi: Không có thông tin sử dụng diethylcarbamazine ở người cao tuổi.
Bệnh nhân suy thận: Giảm liều khi suy giảm chức năng trung bình đến nặng.
Nhức đầu, khó chịu, chán ăn, yếu mệt, sưng phù mặt, đặc biệt là mắt.
Nôn, buồn nôn, chóng mặt, uể oải, sốt, đau các tuyến, cổ, vùng nách hoặc bẹn, thị lực có thể bị tổn thương vĩnh viễn, ngứa, phát ban da, co giật (bệnh nhân có tiền sử động kinh).
Từ ngày điều trị thứ 3 đến thứ 12, có thể có phản ứng tại chỗ như viêm bạch mạch, sưng to từng vùng, hoặc áp xe bạch huyết, nốt phỏng nhỏ, sần dẹt.
Suy sụp, hạ huyết áp thế đứng, nhịp tim nhanh, viêm màng não (nhiễm giun sán), đau bụng, chán ăn, tiêu chảy, đau khớp, đau cơ.
Trong cộng đồng có bệnh giun chỉ lưu hành, nên tránh điều trị đại trà bằng diethylcarbamazine cho những vùng có cả giun chỉ Onchocerca volvolus hoặc Loa loa, vì ngay cả với muối ăn chứa 0,1 - 0,4% diethylcarbamazine, thuốc này cũng có thể gây ra những phản ứng đặc biệt nghiêm trọng.
Cần giảm liều ở người có rối loạn chức năng thận hay có nước tiểu kiềm.
Người bệnh nghi có bệnh sốt rét cần được chữa sốt rét trước khi cho uống diethylcarbamazine, vì thuốc có thể gây tái phát nhiễm trùng sốt rét không có triệu chứng.
Người bệnh bị viêm bạch mạch do giun chỉ Wuchereria bancrofti hay Brugia malayi nên được điều trị vào giai đoạn bệnh không hoạt động, giữa các đợt bột phát.
Thận trọng khi dùng Diethylcarbamazine cho người có tiền sử bị co giật.
Không được dùng thuốc này.
Không cho con bú trong khi dùng thuốc Diethylcarbamazine .
Không có báo cáo, tuy nhiên thuốc gây chóng mặt, nhức đầu nên thận trọng sử dụng thuốc khi vận hành máy móc hoặc lái xe.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Trừ khi vượt quá liều hàng ngày 8 - 10 mg/kg/ngày, phản ứng độc do diethylcarbamazine hiếm nghiêm trọng và thường hết sau vài ngày mặc dù vẫn tiếp tục điều trị.
Các phản ứng gồm có chán ăn, buồn nôn, đau đầu và nôn.
Các triệu chứng nặng chủ yếu là do đáp ứng trực tiếp hay gián tiếp của người bệnh đối với lượng ký sinh trùng chết, chủ yếu các ấu trùng.
Cách xử lý khi quá liều Diethylcarbamazine
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/cons/diethylcarbamazine.html
Martindale 36th edition.
Uptodate: https://www.uptodate.com/contents/diethylcarbamazine