Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Docetaxel

Docetaxel

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Docetaxel

Loại thuốc

Thuốc chống ung thư

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm đậm đặc: 10 mg/ml; 20 mg/ml; 20 mg/0,5 ml (để pha loãng truyền tĩnh mạch).

Thuốc bột đông khô pha tiêm: 20 mg; 80 mg; 160 mg (đóng kèm ống dung môi pha tiêm).

Chỉ định

Thuốc Docetaxel được dùng trong các trường hợp sau:

Dược lực học

Docetaxel là một taxan bán tổng hợp tương tự như paclitaxel.

Docetaxel là thuốc kháng vi quản của thoi phân bào nhưng khác các thuốc kháng vi quản thông thường như alcaloid dừa cạn, colchicin, podophyllotoxin là cản trở sự trùng hợp tubulin, docetaxel lại tăng cường sự trùng hợp tubulin là protein của vi quản để tạo thành các vi quản ổn định nhưng không có chức năng hoạt động dẫn đến phá vỡ cân bằng động học hệ vi quản và làm ngừng chu kỳ phân bào ở pha G2 và M nên ức chế sự sao chép tế bào.

Docetaxel có tác dụng mạnh gấp hơn 2 lần paclitaxel, kháng chéo không hoàn toàn với paclitaxel và không kháng chéo với fluorouracil và cisplatin.

Động lực học

Hấp thu

Dược động học của docetaxel là tuyến tính, phụ thuộc liều. Sau liều 70 - 115 mg/m2, truyền trong 1 - 2 giờ, diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian (AUC) tỷ lệ với liều.

Phân bố

Sau khi truyền tĩnh mạch, docetaxel được phân bố nhanh vào các mô. Thể tích phân bố ở giai đoạn ổn định vào khoảng 113 lít. Hơn 95% (97% ở bệnh nhân ung thư) thuốc gắn vào protein huyết tương.

Chuyển hóa

Thuốc bị chuyển hóa mạnh ở gan bởi isoenzyme CYP3A4.

Thải trừ

Thuốc được đào thải chủ yếu theo phân (75%) dưới dạng các chất chuyển hóa.

Khoảng 6% được đào thải qua nước tiểu. Thời gian bán thải cuối cùng là khoảng 11 giờ. Thanh thải hoàn toàn khoảng 21 lít/giờ/m2. Thanh thải thuốc giảm trong suy gan.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Các thuốc ức chế isoenzyme CYP3A4 của cytochrome P450 (atanazavir, clarithromycin, indinavir, itraconazole, ketoconazole, nefazodon, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin, voriconazole) làm tăng nồng độ docetaxel.

Ketoconazole (200 mg x 1 lần/ngày x 3 ngày) dùng cùng docetaxel (10 mg/m2 tĩnh mạch) làm tăng nồng độ docetaxel 2,2 lần và làm giảm độ thanh thải docetaxel 49%.

Tương tác với thực phẩm

Tránh dùng chung với các sản phẩm từ bưởi chùm, có thể làm tăng nồng độ docetaxel.

Hãy thận trọng với thảo mộc St. John's Wort, có thể làm giảm nồng độ docetaxel trong huyết thanh.

Tương kỵ thuốc

Không dùng túi, dây truyền, dụng cụ truyền bằng chất dẻo PVC (polyvinyl chloride). Phải pha và đựng dung dịch đã pha trong chai lọ thủy tinh vô khuẩn hoặc túi polypropylene, hoặc túi polyolefin.

Dùng dây truyền polyethylene.

Chống chỉ định

Dị ứng với docetaxel hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Điều trị ung thư vú:

Điều trị ung thư vú giai đoạn sớm (trị liệu kết hợp) cho bệnh nhân còn mổ được, có hạch:

  • Docetaxel được dùng kết hợp với doxorubicin và cyclophosphamide.
  • Liều: Docetaxel 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ; sau khi đã truyền doxorubicin 50 mg/m2 và 500 mg/m2 cyclophosphamide 1 giờ. Cứ 3 tuần truyền một lần. Dùng 6 chu kỳ.

Điều trị ung thư vú giai đoạn muộn phát triển tại chỗ hoặc có di căn sau khi hóa trị liệu trước đó thất bại:

  • Liều khuyên dùng là 60 - 100 mg/m2 docetaxel truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, 3 tuần 1 lần nếu bệnh nhân dung nạp thuốc.
  • Chưa xác định được số chu kỳ trị liệu trên 4 - 5 chu kỳ.

Điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:

Điều trị bước 1 cho bệnh nhân ở giai đoạn muộn, không mổ được, u phát triển tại chỗ hoặc di căn:

  • Liều khuyên dùng là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch 1 giờ.
  • Sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin 75 mg/m2 trong 30 - 60 phút. Cứ 3 tuần dùng 1 lần.

Điều trị bước 2 cho bệnh nhân giai đoạn muộn (đơn trị liệu):

  • Docetaxel 75 mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 1 giờ; 3 tuần 1 lần.
  • Không nên dùng liều cao hơn vì độc tính của thuốc tăng mạnh ở những bệnh nhân này (huyết học, nhiễm khuẩn, tử vong do trị liệu).

Điều trị ung thư tuyến tiền liệt:

Điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng hormone, di căn: Docetaxel 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ; 3 tuần 1 lần. Prednisolone 5 mg uống ngày 2 lần, dùng liên tục.

Điều trị ung thư dạ dày:

Cần dùng trước thuốc chống nôn và bồi phụ đủ nước trước khi truyền cisplatin. Có thể phải dùng yếu tố kích thích tạo bạch cầu hạt (G-CSF) để phòng ngừa sớm.

Điều trị bước 1 ung thư biểu mô tuyến dạ dày có chỉ số toàn trạng KPS > 70: Docetaxel 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ vào ngày 1; sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin 75 mg/m2 trong 1 - 3 giờ; sau khi truyền xong cisplatin thì truyền fluorouracil 750 mg/m2 liên tục trong 24 giờ trong 5 ngày (từ ngày 1 đến ngày 5). Cứ 3 tuần 1 lần.

Điều trị ung thư đầu và cổ:

Cần dùng trước thuốc chống nôn và bồi phụ đủ nước trước khi truyền cisplatin. Cần dùng thuốc kháng sinh phòng ngừa nhiễm khuẩn giảm bạch cầu trung tính.

Hóa trị liệu trước khi xạ trị ung thư biểu mô tế bào sừng vùng đầu, cổ giai đoạn muộn phát triển tại chỗ, không mổ được:

  • Docetaxel 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ (ngày 1), sau đó truyền cisplatin 75 mg/m2 trong 1 giờ (ngày 1).
  • Sau khi truyền xong cisplatin thì truyền fluorouracil 750 mg/m2 liên tục trong 24 giờ trong 5 ngày (từ ngày 1 đến ngày 5).
  • Dùng phác đồ này 3 tuần một lần trong 4 chu kỳ. Sau đó xạ trị.

Hóa trị liệu trước hóa - xạ trị ung thư biểu mô tế bào sừng vùng đầu, cổ giai đoạn muộn phát triển tại chỗ, không mổ được hoặc bệnh ít có khả năng chữa bằng phẫu thuật hoặc người cần bảo tồn cơ quan:

  • Docetaxel 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ (ngày 1).
  • Sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin 100 mg/m2 trong 30 phút đến 3 giờ (ngày 1).
  • Sau đó truyền tiếp liên tục trong 24 giờ fluorouracil 1000 mg/m2 trong 4 ngày (ngày 1 đến ngày 4).
  • Dùng phác đồ này 3 tuần một lần trong 3 chu kỳ. Sau khi chấm dứt hóa trị liệu thì tiến hành hóa - xạ trị.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của docetaxel trong ung thư biểu mô vòm họng ở trẻ em từ 1 tháng đến dưới 18 tuổi vẫn chưa được xác định.

Không có sử dụng docetaxel ở trẻ em trong các chỉ định ung thư vú, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư biểu mô dạ dày và ung thư đầu cổ, không bao gồm ung thư biểu mô vòm họng loại II và III ít biệt hóa hơn.

Đối tượng khác

Điều chỉnh liều theo suy thận, suy gan.

Thuốc thải trừ qua thận rất ít (< 6%) nên không cần điều chỉnh liều khi bị suy thận. Thẩm tách máu không loại bỏ được thuốc nên có thể dùng thuốc trước hoặc sau khi thẩm tách máu.

Không dùng docetaxel cho người có bilirubin toàn phần cao hơn giới hạn trên của người bình thường. Hoặc AST và/hoặc ALT > 1,5 lần giới hạn trên của người bình thường cùng với phosphatase kiềm > 2,5 lần giới hạn trên của người bình thường.

Với bệnh nhân suy gan và bị ung thư biểu mô tuyến dạ dày:

  • AST/ALT > 2,5 đến ≤ 5 lần giới hạn trên của người bình thường: Dùng 80% liều.
  • AST/ALT > 1,5 đến ≤ 5 lần giới hạn trên của người bình thường và phosphatase kiềm > 2,5 đến ≤ 5 lần giới hạn trên của người bình thường: Dùng 80% liều.
  • AST/ALT > 5 và/hoặc phosphatase kiềm > 5 lần giới hạn trên của người bình thường: Ngừng dùng docetaxel.

Cách dùng

Thuốc chỉ được dùng theo đường truyền tĩnh mạch. Thời gian truyền thường là 1 giờ và có thể nhanh hơn nếu bệnh nhân không bị phản ứng ở lần truyền đầu tiên. Không truyền trong thời gian quá lâu (ví dụ: 6 - 24 giờ) hoặc những lần truyền gần nhau (ví dụ: cách nhau 5 ngày).

Phải thận trọng khi pha thuốc (đeo khẩu trang, đi găng tay). Nếu bị thuốc dính vào da, niêm mạc thì phải rửa ngay bằng xà phòng và nhiều nước. Chỉ lấy lọ thuốc đậm đặc hoặc lọ thuốc bột docetaxel ra khỏi tủ lạnh 5 phút trước khi pha loãng.

Sau khi pha loãng phải quan sát kỹ xem có tủa hoặc biến màu không. Nếu lọ dung dịch đục, có tủa thì phải loại bỏ.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Giữ nước (biểu hiện bằng tăng cân, phù), chóng mặt, rối loạn cảm giác, rối loạn vận động.

Rụng tóc, biến đổi ở móng, ở da và/hoặc ở mô dưới da, ngứa, nổi mẩn.

Sốt, viêm miệng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.

Gảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu, sốt có giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, tăng transaminase.

Mỏi mệt, đau nhức cơ, yếu ở đầu chi, tức ngực, khó thở, nhiễm khuẩn, quá mẫn.

Giảm phân số tống máu của thất trái, giãn mạch, huyết giảm giảm.

Rối loạn vị giác, bilirubin tăng, phosphatase kiềm tăng, phản ứng tại chỗ tiêm (tăng sắc tố, viêm, tấy đỏ, khô da, viêm tĩnh mạch, thuốc thoát mạch, sưng tĩnh mạch), đau khớp.

Ít gặp

Bạch cầu cấp dòng tủy, đông máu nội mạch rải rác, hội chứng loạn sản tủy.

Loạn nhịp tim, rung nhĩ, cuồng động nhĩ, block nhĩ - thất, tràn dịch màng ngoài tim, đau thắt ngực, rối loạn điện tâm đồ, suy tim, nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim.

Tắc tĩnh mạch sâu, tăng huyết áp, nhịp nhanh xoang, ngất, cơn vắng ý thức.

Động kinh, lú lẫn, viêm đại tràng, táo bón, loét tá tràng, tắc ruột, thủng ruột, viêm đại tràng thiếu máu, xuất huyết tiêu hóa, viêm thực quản.

Khó thở, suy hô hấp cấp, tràn dịch màng phổi, xơ phổi, co thắt phế quản, viêm phổi kẽ, tắc động mạch phổi.

Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử thượng bì do nhiễm độc, suy thận, giảm thính lực.

Ngộ độc, viêm kết mạc, chảy nhiều nước mắt, tắc ống lệ, rối loạn thị giác thoáng qua.

Viêm gan, cổ chướng, sốc phản vệ, chảy máu, nhiễm khuẩn huyết, suy đa cơ quan.

Hiếm gặp

Giãn tĩnh mạch cổ, mệt mỏi hoặc suy nhược, nhịp tim hoặc mạch nhanh, đập thình thịch hoặc bất thường, đau đầu, thở không đều, lo lắng, thình thịch trong tai.

Không xác định tần suất

Kích động, nước tiểu đậm, giảm nhận thức hoặc phản ứng, buồn ngủ nghiêm trọng.

Khô miệng, cảm giác mệt mỏi hoặc suy nhược, cơn khát tăng dần, khó tiêu, phân màu sáng, ăn không ngon.

Mất ý thức, thay đổi tâm trạng hoặc tinh thần.

Co thắt cơ hoặc co giật co giật, buồn nôn, thở nhanh, chảy máu trực tràng, co giật, đau bụng nghiêm trọng, chuột rút.

Co thắt dạ dày, đau dạ dày, buồn ngủ bất thường, đờ đẫn hoặc cảm giác uể oải, nôn mửa trông giống như bã cà phê, mắt vàng, da vàng.

Lưu ý

Lưu ý chung

Phải thường xuyên và định kỳ làm xét nghiệm máu toàn phần, đánh giá chức năng gan, bilirubin, phosphatase kiềm.

Phải định kỳ theo dõi chức năng thận.

Phải theo dõi các biểu hiện quá mẫn, rối loạn cảm giác, ngộ độc đường tiêu hóa (tiêu chảy, viêm miệng), phản ứng da, giữ nước, chảy nước mắt, chít hẹp ống lệ.

Dặn bệnh nhân không dùng thuốc khác trong thời gian trị liệu nếu không có chỉ định của bác sĩ, phải uống nước đủ (trừ khi có chỉ định hạn chế uống nước), dinh dưỡng hợp lý (ăn làm nhiều bữa nhỏ).

Dặn bệnh nhân thông báo ngay cho bác sĩ nếu thấy các triệu chứng bất thường ở chỗ tiêm (đau, rát bỏng, sưng, đỏ ở chỗ tiêm).

Để tránh nhầm lẫn đáng tiếc, khi phát thuốc cần 2 người ở khoa dược kiểm tra xem thuốc được phát có đúng là docetaxel không.

Tại khoa điều trị cần 2 điều dưỡng kiểm tra để thuốc được dùng cho đúng bệnh nhân.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai. Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ phải dùng biện pháp tránh thai trong thời gian trị liệu và ít nhất là 3 tháng sau khi kết thúc trị liệu.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không rõ thuốc có được bài tiết vào sữa không. Phụ nữ phải ngừng cho con bú nếu dùng docetaxel.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các dấu hiệu quá liều docetaxel cũng là các dấu hiệu thường thấy của phản ứng có hại (gồm cả ức chế tủy xương, nhiễm độc thần kinh ngoại biên và viêm niêm mạc).

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu để điều trị quá liều docetaxel.

Nếu dùng quá liều, phải chuyển bệnh nhân vào khoa chăm sóc đặc biệt để theo dõi chặt chẽ các chức năng sinh tồn, điều trị hỗ trợ và can thiệp kịp thời. Ngay sau khi phát hiện quá liều phải dùng ngay yếu tố kích thích tạo máu (G-CSF).

Docetaxel được đào thải rất ít qua thận nên thẩm tách máu không có tác dụng.

Quên liều và xử trí

Thuốc được thực hiện bởi nhân viên y tế nên ít có khả năng quên liều.

Nguồn tham khảo