Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ethosuximide (Ethosuximid)
Loại thuốc
Thuốc chống động kinh nhóm succinimid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Ethosuximide được dùng điều trị:
Ethosuximide là một succinimid có tác dụng chống động kinh đặc hiệu đối với động kinh cơn nhỏ. Cơ chế tác dụng là do ức chế kênh calci trong các tế bào thần kinh vùng đồi thị, vì vậy cản trở chức năng tế bào thần kinh tại một trong các đường vòng thần kinh liên quan đến động kinh cơn vắng ý thức.
Tác dụng làm giảm tần số cơn động kinh của thuốc là do ức chế vùng vỏ não vận động và nâng ngưỡng của hệ thần kinh trung ương với các kích thích gây co giật.
So sánh với các succinimid chống co giật khác, ethosuximide có tác dụng đặc hiệu hơn đối với các cơn vắng đơn thuần, do khả năng gây độc thấp trong trường hợp dùng kéo dài và vì hiệu lực của thuốc.
Những người bệnh có cơn vắng thường có hoặc sẽ có các cơn co giật toàn bộ (động kinh cơn lớn), thì ethosuximide không phòng được. Do vậy, trong trường hợp này, nên cho người bệnh dùng loại thuốc có tác dụng đối với cơn toàn bộ như phenytoin, carbamazepine hoặc barbiturate, có thể dùng phối hợp thêm ethosuximide.
Trường hợp đồng thời có cả động kinh cơn nhỏ và cơn lớn thì có thể dùng ethosuximide phối hợp với phenobarbital và phenytoin.
Ethosuximide được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 3 - 7 giờ ở trẻ em và người lớn.
Thuốc có tác dụng khi nồng độ trong huyết tương đạt khoảng 280 - 700 micromol/lít. Nồng độ thuốc trong huyết tương thường ổn định sau 7 - 10 ngày điều trị.
Thuốc phân bố rộng khắp cơ thể, với thể tích phân bố khoảng 0,69 lít/kg, nhưng liên kết với protein huyết tương không đáng kể (dưới 10%). Thuốc qua hàng rào nhau thai và được bài tiết qua sữa.
Ethosuximide chuyển hóa trong gan thành 3 chất chuyển hóa không có tác dụng.
Thuốc bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa, ở dạng tự do và kết hợp, nhưng cũng có khoảng 20% dưới dạng không đổi. Nửa đời của thuốc khoảng 60 giờ ở người lớn và 30 giờ ở trẻ em.
Nồng độ, tác dụng và độc tính của ethosuximide có thể tăng lên khi dùng đồng thời với acid valproic, isoniazide và ritonavir.
Ethosuximide có thể làm tăng độc tính của fosphenytoin.
Nồng độ huyết tương của ethosuximide có thể giảm đi khi dùng đồng thời với nevirapin, phenytoine, phenobarbital, carbamazepine, Ginkgo biloba, primprose.
Ethosuximide có thể làm tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của rượu.
Cần sa có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của ethosuximide.
Quá mẫn với succinimid hoặc với bất cứ thành phần nào trong công thức.
Liều lượng phải phù hợp theo từng người bệnh vì có nhiều thay đổi lớn về dược động học giữa từng cá thể.
Thuốc được sử dụng uống toàn bộ nguyên viên nang, nên dùng cùng với thức ăn hoặc sữa để giảm kích ứng dạ dày.
Khi muốn ngừng điều trị, phải giảm liều từ từ.
Trong quá trình điều trị, cần dựa theo kết quả phân tích nồng độ thuốc trong máu định kỳ (khoảng 7 đến 12 ngày) để giúp đánh giá hiệu quả liều điều trị hoặc khả năng gây các tác dụng không mong muốn.
Nồng độ thuốc trong huyết thanh có tác dụng điều trị là 280 - 700 micromol/lít.
Cần định kỳ làm các xét nghiệm công thức máu, nước tiểu và kiểm tra chức năng gan trong suốt quá trình điều trị.
Trẻ em trên 6 tuổi:
Trẻ em 3 - 6 tuổi:
Người cao tuổi:
Sử dụng hết sức thận trọng cho bệnh nhân suy gan, bệnh nhân suy thận.
Giảm tập trung và ngủ gà, phụ thuộc vào liều dùng.
Gây chán ăn, buồn ngủ.
Buồn nôn thường xảy ra ở tuần điều trị đầu tiên, sau đó thường thoáng qua.
Đau đầu, chóng mặt.
Mất bạch cầu hạt, suy tủy, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu, tăng bạch cầu đơn nhân.
Gây rối loạn tâm thần, thường gặp ở người bệnh có tiền sử về tâm thần, gây hoang tưởng, ảo giác.
Phản ứng ngoài da như ban, lupus ban đỏ rải rác.
Một số trường hợp rối loạn vận động trong khoảng thời gian 12 giờ đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị; mất ngay sau khi ngừng ethosuximide hoặc sử dụng diphenhydramine.
Hội chứng Stevens-Johnson.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Ngộ độc cấp có thể gây buồn nôn, nôn, ức chế thần kinh trung ương bao gồm hôn mê kèm theo suy hô hấp.
Mối liên quan giữa độc tính của ethosuximide và nồng độ của thuốc trong huyết tương chưa được xác định.
Không nên loại trừ khả năng nhiễm độc nhiều lần (sử dụng với ý định tự tử).
Các triệu chứng của quá liều được tăng cường dưới ảnh hưởng của rượu và các chất ức chế thần kinh trung ương khác.
Cách xử lý khi quá liều Ethosuximide
Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Khi uống quá 2 g, phải rửa dạ dày hoặc cho dùng than hoạt nếu thời gian uống chưa quá 4 giờ.
Duy trì hô hấp và điều trị triệu chứng.
Theo dõi chức năng hô hấp và tim mạch trong phòng chăm sóc đặc điệt.
Có thể cho thẩm phân máu, nhưng truyền thay máu và bài niệu cưỡng bức thì không có hiệu quả.
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/ppa/ethosuximide.html