Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Động kinh là gì? Nguyên nhân gây bệnh và nguyên tắc phòng ngừa

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Động kinh do sự phóng điện bất thường, không được kiểm soát và làm gián đoạn chức năng não tạm thời. Một cơn động kinh thường gây ra cảm xúc bất thường, thay đổi nhận thức, những vận động không tự chủ khu trú hoặc co giật (sự co cơ lan tỏa, không tự chủ trên cơ vân). Chẩn đoán cơn động kinh mới xảy ra dựa vào lâm sàng, điện não đồ, xét nghiệm máu và các kết quả chẩn đoán hình ảnh thần kinh. Cần xác định nồng độ thuốc chống động kinh đối với các cơn động kinh đã được chẩn đoán trước đây. Điều trị bao gồm loại bỏ nguyên nhân nếu có thể, sử dụng thuốc chống co giật hoặc phẫu thuật (nếu sử dụng thuốc không hiệu quả).

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Động kinh là gì? 

Cơn động kinh xảy ra do sự phóng điện bất thường, quá mức và kịch phát của một nhóm neuron ở não. Các triệu chứng lâm sàng xảy ra đột ngột, liên quan đến vùng vỏ não bị phóng điện bao gồm biến đổi ý thức, cảm giác, tâm thần, vận động hoặc tự động.

Động kinh là sự tái diễn ≥ 2 cơn động kinh trở lên cách nhau > 24 giờ, không phải do sốt cao và các nguyên nhân cấp tính khác như rối loạn chuyển hóa, ngừng rượu đột ngột gây ra hay ngừng thuốc.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh động kinh

Aura (triệu chứng tiền triệu) thường là bất thường vận động, cảm giác, co cứng cơ chi trên, rối loạn tâm thần, các ảo giác nhưng chỉ kéo dài 1/10 giây, xuất hiện báo trước các cơn động kinh.

Hầu hết các cơn co giật kết thúc tự phát sau 1 đến 2 phút.

Trạng thái sau động kinh thường xuất hiện sau cơn động kinh toàn thể; thường biểu hiện giảm ý thức, lú lẩn, giấc ngủ sâu, đau cơ và đau đầu; trạng thái này kéo dài khá lâu, từ vài phút đến vài giờ. Trạng thái sau động kinh có thể bao gồm cả liệt Todd (một chứng thiếu máu thần kinh thoáng qua, thường yếu ở các chi đối diện với ổ động kinh).

Hầu hết bệnh nhân có biểu hiện bình thường về mặt thần kinh giữa các cơn co giật, mặc dù phải sử dụng liều cao các thuốc điều trị động kinh, mặc dù các thuốc này có thể làm giảm sự tỉnh táo. Sự suy giảm ý thức nặng hơn sau cơn động kinh thường liên quan đến rối loạn thần kinh gây ra cơn động kinh hơn là do chính các cơn động kinh đó.

Cơn động kinh cục bộ

Có một số thể động kinh cục bộ sau:

  • Động kinh cục bộ đơn giản: Gây ra các triệu chứng vận động, cảm giác, hoặc tâm thần nhưng bệnh nhân không bị mất ý thức. Tùy khu vực não bị tổn thương sẽ có các triệu chứng cụ thể đặc trưng. Trong cơn động kinh kiểu Jackson (hành trình Jackson), các triệu chứng vận động thường xuất hiện ở một tay, sau đó lan rộng lên trên cánh tay. Đối với các cơn động kinh cục bộ khác, khuôn mặt sẽ ảnh hưởng trước tiên, sau đó lan rộng đến cánh tay và chân. Ngoài ra, một số cơn động kinh khởi phát tư thế đấu kiếm (cánh tay nâng lên và đầu quay về phía cánh tay đó).

  • Động kinh cục bộ liên tục (hiếm gặp): Các cơn động kinh vận động cục bộ, các triệu chứng thường liên quan đến một bên mặt, bàn tay hoặc cánh tay; cơn co giật tái diễn từ vài giây đến vài phút, kéo dài từ vài ngày đến nhiều năm.

  • Động kinh cục bộ phức tạp: Aura thường xuất hiện trước. Trong cơn động kinh, bệnh nhân thường sẽ nhìn chằm chằm. Tuy ý thức bị suy giảm nhưng bệnh nhân vẫn có nhận thức về môi trường xung quanh. Những triệu chứng sau cũng có thể xảy ra: Động tác tự động vùng miệng (tự động chép miệng hoặc nhai), động tác tự động của các chi, tạo ra âm thanh vô nghĩa, kháng cự lại sự hỗ trợ của người khác, loạn trương lực của đầu chi đối diện với ổ động kinh, quay đầu và mắt về hướng đối diện với ổ động kinh, động kinh có nguồn gốc từ mặt trong thùy trán hoặc vùng trán - ổ mắt thường có động tác kiểu đạp xe ở hai chân.

Sau 1 – 2 phút, các triệu chứng vận động sẽ giảm dần, nhưng tình trạng mất phương hướng và lú lẫn có thể kéo dài thêm 1 - 2 phút. Bệnh nhân thường mất trí nhớ sau cơn động kinh.

Những bất thường về trí nhớ ngôn ngữ phản ánh động kinh thùy thái dương trái; bất thường về trí nhớ không gian hình ảnh phản ánh động kinh thùy thái dương phải.

Cơn động kinh toàn thể

Thường mất ý thức khi khở phát, chức năng vận động bất thường.

Cơn co giật ở trẻ em: Đặc trưng bởi cúi gập người về phía trước đồng thời gấp và khép đột ngột cánh tay, kéo dài vài giây và lặp lại nhiều lần trong ngày. Thường xảy ra trong 5 năm đầu tiên của trẻ, sau đó tiến triển các thể động kinh khác. 

Các cơn động kinh vắng ý thức: Điển hình là cơn động kinh gây mất ý thức từ 10 - 30 s bao gồm giật mi mắt, mất hoặc không mất trương lực cơ. Bệnh nhân ngừng hoạt động đột ngột và khôi phục ngay lập tức sau đó, không có triệu chứng và không biết có cơn động kinh đã xảy ra. Những cơn động kinh này có thể xảy ra nhiều lần trong ngày nếu không được điều trị. Các cơn thường xảy ra khi đang ngồi yên, có thể bị thúc đẩy bởi tăng thông khí.

Các cơn động kinh vắng ý thức không điển hình: Là một thể động kinh nặng bắt đầu trước 4 tuổi, thường xảy ra như là một phần của hội chứng Lennox-Gastaut. Cơn động kinh này khác với cơn động kinh vắng ý thức điển hình như sau:

  • Kéo dài hơn.

  • Các động tác co giật hoặc tự động thể hiện rõ nét hơn.

  • Mất nhận thức không hoàn toàn.

Nhiều bệnh nhân chậm phát triển, tiền sử tổn thương hệ thần kinh, kết quả khám thần kinh bất thường và các loại động kinh khác; thường kéo dài đến tuổi trưởng thành.

Động kinh mất trương lực:Thường là một phần của hội chứng Lennox-Gastaut, trẻ em hay gặp hơn. Đặc trưng bởi sự mất trương lực cơ và mất ý thức. Trẻ té gục xuống đất có nguy cơ chấn thương, nguy hiểm nhất là chấn thương đầu.

Động kinh tăng trương lực: Thường xảy ra ở trẻ em và thường gặp nhất là trong thời gian ngủ. Nguyên nhân thường là hội chứng Lennox-Gastaut. Tăng trương lực (duy trì) sự co của các cơ đầu chi, sau đó lan rộng toàn chi. Động kinh tăng trương lực thường kéo dài khoảng 10 – 15 giây và khi giai đoạn tăng trương lực kết thúc thì các cơn co giật nhanh có thể xảy ra.

Các cơn tăng trương lực - co giật: Thường là

  • Toàn thể nguyên phát

  • Toàn thể thứ phát

Cơn động kinh toàn thể nguyên phát: Thường bắt đầu bằng tiếng thét, mất ý thức và ngã xuống, tiếp theo là sự co cơ (luân phiên co và duỗi cơ), sự chuyển động của đầu, thần mình và các cơ ở chi. Đôi khi bệnh nhân cắn lưỡi, sùi bọt mép và đại tiểu tiện không tự chủ. Động kinh thường kéo dài 1 - 2 phút. Không có aura.

Các cơn động kinh toàn thể thứ phát: Thường khởi phát bằng cơn động kinh cục bộ, sau đó tiến triển lên.

Cơn động kinh co giật cơ: Có thời gian xảy ra ngắn và chớp nhoáng như co giật thân mình, có giật một hoặc vài chi, lặp đi lặp lại rồi tiến triển thành co giật toàn thân. Các cơn co giật xảy ra ở một bên hoặc cả hai bên, bệnh nhân không mất ý thức.

Động kinh ở thanh thiếu niên: Là một hội chứng động kinh đặc trưng bởi cơn vắng ý thức, cơn co giật, tăng trương lực - co giật và thường xuất hiện ở tuổi vị thành niên. Chúng bắt đầu bằng cơn co giật hai bên và đồng bộ. Khoảng 90% có cơn tăng trương lực - co giật toàn thân. Động kinh xảy ra khi thức giấc vào buổi sáng, đặc biệt là khi bệnh nhân thiếu ngủ hoặc uống rượu. Khoảng 1/3 bệnh nhân có thể xảy ra cơn động kinh vắng ý thức.

Sốt cao co giật: Trong trường hợp không có nhiễm trùng nội sọ; chúng được xem là một loại động kinh. Chúng ảnh hưởng đến khoảng 4% trẻ em 3 - 5 tuổi. Các cơn động kinh do sốt lành tính thường kèm theo cơn tăng trương lực - co giật toàn thân, ngắn và đơn độc. Sốt cao co giật phức tạp thường tập trung, lặp lại ≥ 2 lần trong 1 ngày hoặc kéo dài hơn 15 phút. Có khoảng 2% bệnh nhân có sốt cao co giật tiến triển thành bệnh động kinh sau đó.

Trạng thái động kinh

Trạng thái động kinh co giật toàn thể: Gồm một hoặc các điều sau đây:

  • Tăng trương lực - co giật kéo dài từ 5 đến 10 phút.

  • Có ít nhất 2 cơn co giật mà ý thức bệnh nhân không tỉnh lại hoàn toàn sau cơn.

Động kinh toàn thể kéo dài hơn 1 tiếng có thể gây tổn thương não vĩnh viễn nếu không được điều trị và kéo dài hơn nữa có thể gây tử vong. Tăng nhịp tim và thân nhiệt. 

Trạng thái động kinh không co giật bao gồm trạng thái động kinh vắng ý thức và trạng thái động kinh cục bộ phức tạp.

Biến chứng có thể gặp khi mắc động kinh

Có thể gặp những biến chứng hoặc tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt khi bệnh nhân lên cơn co giật, động kinh do suy giảm ý thức, mất khả năng của các động tác hữu ý. Cơn động kinh kéo dài có thể làm tổn thương não, khiến não thiếu oxy, tắc nghẽn đường thở. 

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến động kinh

Các tổn thương thực thể hoặc các rối loạn chuyển hóa não như: U não, chấn thương sọ não, bệnh lý tai biến mạch máu não, nhiềm khuẩn nội sọ: Viêm não, viêm màng não, áp xe não hay nguyên nhân di truyền đều có thể gây nên cơn động kinh.

Động kinh tuỳ theo lứa tuổi:

  • Trẻ sơ sinh: Chảy máu trong sọ, chấn thương sản khoa, ngạt lúc sinh, nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương hoặc các nhiễm khuẩn và rối loạn chuyển hoá khác.

  • Trẻ em: Động kinh nguyên phát, nhiễm khuẩn nội sọ (viêm não, viêm màng não, tổn thương cấu trúc trong sọ, chấn thương, bại não, bệnh chuyển hoá, bệnh thoái hoá não, bệnh hệ thống, ngộ độc (thuốc, chì), bệnh di truyền.

  • Người lớn: Động kinh nguyên phát, bệnh mạch máu não, chấn thương sọ não, bệnh thoái hoá não, bệnh hệ thống, nhiễm khuẩn nội sọ.

  • Người già trên 60 tuổi: Xơ cứng mạch máu não, teo não, u não, ung thư di căn não, thiếu máu não cấp tính.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải động kinh

  • Độ tuổi: Có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng đặc biệt phổ biến ở trẻ em (dưới 10 tuổi chiếm khoảng 40%, dưới 20 tuổi chiếm khoảng 50%) và người già (trên 60 tuổi).

  • Cha, mẹ, anh chị em trong gia đình mắc bệnh động kinh.

  • Người có vấn đề về não như tổn thường não, chấn thương não, nhiễm trùng não như viêm tủy sống và viêm não.

  • Người có các bệnh về mạch máu hoặc bị đột quỵ.

  • Người lớn tuổi bị bệnh sa sút trí tuệ (dementia).

  • Trẻ bị sốt cao dẫn đến co giật nhưng không được điều trị kịp thời.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải động kinh

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc động kinh, bao gồm:

  • Có các bệnh cơ thể hoặc sốt cao.

  • Thói quen sinh hoạt không tốt.

  • Sử dụng chất kích thích.

  • Sử dụng thuốc chống co giật.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán động kinh

Chẩn đoán xác định

Dựa vào lâm sàng và sự biến đổi trên điện não đồ, “không chẩn đoán động kinh nếu lâm sàng không có cơn”.

Cận lâm sàng

Điện não đồ: Là công cụ đặc hiệu xác định cơn, phân loại cơn và phát hiện vị trí của ổ động kinh. Có thể đo khi bệnh nhân đang trong cơn hoặc ngoài cơn động kinh. Tùy theo thể bệnh mà có thể lựa chọn đo điện não đồ chuẩn, điện não đồ liên tục 24 giờ hoặc điện não đồ video.

Xét nghiệm sinh hóa, di truyền, huyết học, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng:

Tìm nguyên nhân, theo dõi trong quá trình điều trị bằng chụp cắt lớp vi tính sọ não, chụp cộng hưởng từ sọ não.

Làm trắc nghiệm tâm lý, lưu huyết não điện tim.

Các xét nghiệm khác: chức năng gan, thận, huyết học.

Chẩn đoán phân biệt

Cơn co giật phân ly (hysteria): Do nguyên nhân tâm lý. Bệnh nhân thường co giật, cố uốn cong người lên, dẫy dụa nhưng không mất ý thức. Cơn co giật thường kéo dài, không định hình, điện não đồ bình thường, khám thần kinh bình thường.

Cơn ngất (syncopa): Do nguyên nhân tim mạch như ngất do rối loạn nhịp tim: gừng tim hoàn toàn trong 1 – 2 phút, phân ly nhĩ thất hoàn toàn, nhịp tim đập quá chậm (< 15 lần/phút); ngất do kích thích dây thần kinh phế vị hoặc do xoang động mạch cảnh; ngất do hạ huyết áp thế đứng. Bệnh nhân mất ý thức ngắn, không có triệu chứng thần kinh, điện não đồ bình thường.

Co giật do hạ calci máu (tetanie): Co cơ cục bộ hoặc toàn bộ, đặc biệt là co các cơ ở bàn tay (tư thế bàn tay sản khoa), nghiệm pháp gây co thắt bàn tay khi garo tay từ 10 đến 15 phút, có dấu Chvostek. Xét nghiệm máu thấy calci máu giảm, không có sóng động kinh điển hình trên điện não đồ, thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Cơn hạ đường huyết khi đói.

Cơn đau nửa đầu migraine, sốt cao co giật ở trẻ em.

Phương pháp điều trị động kinh hiệu quả

Nguyên tắc điều trị

Điều trị căn nguyên: 

Phải điều trị căn nguyên nếu có thể, ví dụ như máu tụ, u não, dị dạng mạch máu não.

Điều trị triệu chứng:

Chỉ dùng thuốc điều trị động kinh khi đã xác định được loại cơn và hội chứng động kinh.

Chọn các thuốc đặc trị cho từng loại cơn theo thứ tự ưu tiên, bắt đầu bằng đơn trị liệu, dùng 1 thuốc liều thấp tăng từ từ tới liều mục tiêu (cắt được cơn) và liều duy trì. Khi đã sử dụng liều cao 1 thuốc mà không cắt cơn thì phải đổi thuốc bằng cách giảm dần dần thuốc cũ, tăng dần thuốc mới, không được đột ngột bỏ thuốc cũ.

Nếu vẫn không cắt cơn được, sử dụng thuốc đa trị liệu 2 loại thuốc (ít khi dùng phối hợp 3 loại). Nhưng nếu đã dùng đến 3 loại thuốc mà vẫn không cắt cơn thì xác định cơn động kinh kháng thuốc, chẩn đoán lại, do lựa chọn thuốc sai hay do bệnh nhân không uống thuốc, không tuân thủ trị liệu.

Theo dõi diễn tiến lâm sàng và các tác dụng không mong muốn của thuốc để điều chỉnh liều lượng kịp thời và phù hợp với từng tình trạng bệnh. Không nên kết hợp hai loại thuốc có cùng cơ chế tác động (như primidon và phenobarbital).

Kiểm tra định kỳ: Xét nghiệm máu, điện não đồ, chức năng gan, thận.

Sơ đồ/phác đồ điều trị

Điều trị bằng thuốc: Chọn 1, 2 hoặc 3 thuốc sau:

Các thuốc điều trị động kinh cổ điển:

Tên thuốc và tên thương mại

T1/2 (giờ)

Liều lượng trẻ em (TE), người lớn (NL)

Chỉ định

Carbamazepin (CBZ, Tegretol CR)

8-19h (TE)

5-16h (NL)

TE: 10-30mg/kg

NL: 10-12mg/kg

(Uống 1-2 lần)

Động kinh cục bộ đơn giản hoặc phức tạp

Phenytoin (PHT, Epanutin, Epilantin, Phenydan)

12-22h (TE)

8-60h (NL)

TE: 5-7mg/kg

NL: 3-5mg/kg

(Uống 3 lần)

Động kinh cục bộ và toàn thể của bất cứ hội chứng động kinh nào

Phenobarbital (PB, Luminal, Gardenal)

21-80h (TE)

46-130h (NL)

TE: 4mg/kg

NL: 3mg/kg

(Uống 1-2 lần)

Động kinh toàn thể, cơn cục bộ

Clonazepam

20 - 60h

TE: 0,01-1mg/kg

NL: 1,5-10mg/ngày

Các loại cơn động kinh

Valproat (VPA, Depakin Chrono, siro depakin, dung dịch depakin)

20-50h (TE)

8-16h (NL)

TE: 30mg/kg

NL: 20-30mg/kg

(Uống 1-2 lần)

Động kinh toàn thể, động kinh cục bộ

Ethosuximid (ESM, Suxinitin)

30h (TE)

50-60h (NL)

TE: 4mg/kg

NL: 3mg/kg

Động kinh cơn vắng

Các thuốc điều trị động kinh thế hệ mới:

Tên thuốc

T1/2 (giờ)

Liều lượng trẻ em (TE), người lớn (NL)

Chỉ định

Lamotrigin (Lamictal)

29h

TE: 2-15mg/kg

NL: 100-200mg

(Uống chia 2 lần)

Cơn cục bộ hoặc cơn toàn thể

Gabapentin

5-9h

NL: 900-3600mg/ngày

Động kinh cục bộ và toàn

(Neurontin)

(Uống chia 3 lần)

thể

Oxcarbazepin (Trileptal)

8-13h

TE: 10-30mg/kg

NL: 600-2400mg/ngày 

(Uống chia 2 lần)

Không dung nạp với carbamazepin

Động kinh cục bộ và toàn thể

Topiramat

(Topamax)

18-23h

TE: 6mg/kg/ngày

NL: bắt đầu 25-50mg

Sau: 200-400mg/kg/ngày

(Uống chia 1-2 lần)

Động kinh kháng thuốc

Cơn cục bộ

Levetiracetam

(Keppra)

3-6h

1000-3000mg/ngày

Tất cả các loại động kinh

Một số thuốc điều trị động kinh đang được nghiên cứu như pregabalin, remacemid,  logisamon...

Điều trị các bệnh đồng diễn hoặc các rối loạn tâm thần.

Thuốc tăng cường nhận thứ, hỗ trợ chức năng gan, thận.

Điều trị phẫu thuật

Động kinh kháng thuốc.

Động kinh cục bộ ổ khu trú nhỏ.

Động kinh cục bộ toàn thể hóa.

Đối với phụ nữ có thai và cho con bú

Nên phải thận trọng khi sử dụng thuốc điều trị động kinh cho phụ nữ có thai và cho con bú vì thuốc có thể gây dị tật thai nhi và có xuất hiện trong sữa mẹ.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của động kinh

Chế độ sinh hoạt:

  • Phải điều chỉnh chế độ sinh hoạt phù hợp, không học tập và làm việc quá mức căng thẳng.

  • Hạn chế bơi lội trừ khi có người đi cùng.

  • Không sử dụng rượu, bia hoặc chất kích thích.

  • Không được thức khuya.

  • Chú ý hạn chế làm các công việc cần leo trèo hoặc vận hành máy móc.

Chế độ dinh dưỡng:

  • Ăn nhiều rau tươi, sữa, thịt, ngũ cốc và trái cây.

  • Ăn đủ và đúng bữa.

  • Cai thuốc lá.

Phương pháp phòng ngừa động kinh hiệu quả

  • Hiện động kinh chưa có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu.

  • Phụ nữ mang thai khám thai định kì, phòng ngừa chấn thương hay tổn thương não của trẻ khi sinh và khi trẻ lớn.

  • Tiêm vaccine để phòng tránh các bệnh tổn thương não như viêm não Nhật Bản B,...

  • Người bệnh phải tuân thủ điều trị, nguy cơ tái phát cao nếu tự ý ngừng đột ngột.

Nguồn tham khảo

1. Quyết định số 2058/QĐ-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2020 Về việc Về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số rối loạn tâm thần thường gặp”. 

2. MSD Manual: https://www.msdmanuals.com/professional/neurologic-disorders/seizure-disorders/seizure-disorders 

3. Sức khỏe đời sống: https://suckhoedoisong.vn/che-do-an-cho-nguoi-benh-dong-kinh-169103033.htm

Các bệnh liên quan