Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Exenatide

Exenatide: Thuốc hạ đường huyết

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Exenatide

Loại thuốc

Thuốc hạ đường huyết (chất đồng vận GLP-1)

Dạng thuốc và hàm lượng

Hỗn dịch tiêm phóng thích kéo dài exenatide 2 mg/ 0,85 mL

Dung dịch tiêm phóng thích tức thời exenatide 5 mcg/ 0,02 mL, 10 mcg/ 0,04 mL

Chỉ định

Exenatide được chỉ định trong điều trị đái tháo đường type II, kết hợp với:

  • Một hoặc nhiều thuốc hạ đường huyết uống như: metformin, sulphonylurea, thiazolidinedione.
  • Insulin nền có hoặc không có metformin và/ hoặc pioglitazone ở người không kiểm soát đường huyết đầy đủ với liều dung nạp tối đa của các thuốc này.

Dược lực học

Exenatide là chất chủ vận thụ thể glucagon like peptide-1 (GLP-1), thể hiện một số tác dụng hạ đường huyết của GLP-1. Trình tự acid amin của exenatide trùng lặp một phần với trình tự GLP-1 của người.

Exenatide đã được chứng minh là có khả năng liên kết và kích hoạt thụ thể GLP-1 ở người, cơ chế hoạt động của nó qua trung gian AMP vòng và / hoặc các con đường tín hiệu nội bào khác.

Exenatide kích thích tăng tiết insulin từ tế bào beta tuyến tụy phụ thuộc vào glucose. Khi nồng độ glucose trong máu giảm, sự tiết insulin sẽ giảm xuống.

Exenatide ngăn cản sự phóng thích glucagon từ tế bào alpha đảo tuỵ, glucagon có thể tăng cao bất thường trong bệnh đái tháo đường type II. Nồng độ glucagon thấp hơn dẫn đến giảm sản lượng glucose ở gan. Tuy nhiên, exenatide không làm giảm phản ứng bình thường của glucagon và các phản ứng hormone khác đối với tình trạng hạ đường huyết.

Exenatide làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày, do đó làm giảm tốc độ glucose có nguồn gốc từ bữa ăn xuất hiện trong tuần hoàn.

Exenatide còn làm giảm cảm giác thèm ăn và tăng cảm giác no, hỗ trợ giảm cân cho bệnh nhân đái tháo đường.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi tiêm dưới da một liều exenatide 10 mcg cho bệnh nhân đái tháo đường type II, nồng độ đỉnh trung bình của thuốc trong huyết tương đạt được sau 2 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình của exenatide (Cmax) là 211 pg/mL và tổng diện tích trung bình dưới đường cong (AUC) là 1036 pg.h/mL.

Phân bố

Thể tích phân bố biểu kiến trung bình của exenatide là 28 L.

Chuyển hóa

Exenatide bị phân huỷ sau quá trình lọc ở cầu thận.

Thải trừ

Exenatide bị đào thải chủ yếu qua thận. Độ thanh thải biểu kiến trung bình của exenatide là 9 L/ h và thời gian bán thải trung bình là 2,4 giờ. Các đặc điểm dược động học này của exenatide không phụ thuộc vào liều lượng.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

  • Thuốc có tăng cường tác dụng hạ đường huyết của exenatide: alpha lipoic acid, androgen, antivirus HCV, guanethidine, các thuốc điều trị đái tháo đường, MAOI, SSRI, pegvidomant, prothionamide, kháng sinh quinolon, salicylate.

  • Thuốc có khả năng giảm tác dụng của exenatide: ritodrine, thuốc lợi tiểu thiazide và thiazide-like.

  • Exenatide làm giảm tác dụng điều trị của các thuốc: thuốc tránh thai dẫn xuất estrogen, progestin, sincalide.

  • Exenatide làm giảm tác dụng điều trị của thuốc kháng vitamin K (warfarin).

Tương tác với thực phẩm

Rượu có thể gây hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.

Chống chỉ định

Chống chỉ định exenatide cho những đối tượng sau:

  • Tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với exenatide.
  • Tiền sử gia đình hoặc tiền sử ung thư biểu mô tuyến giáp thể tuỷ (chỉ chống chỉ định dạng phóng thích kéo dài); bệnh nhân mắc hội chứng đa sản nội tiết loại 2 (chỉ chống chỉ định dạng phóng thích kéo dài); tiền sử giảm tiểu cầu miễn dịch do thuốc.
  • Bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) hoặc suy thận nặng (CrCl <30 mL / phút) kể cả bệnh nhân đang lọc máu.
  • Đái tháo đường type I.
  • Nhiễm toan ceton do đái tháo đường, hôn mê hoặc tiền hôn mê do đái tháo đường.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Exenatide phóng thích tức thời:

  • Liều khởi đầu: 5 mcg/lần x 2 lần/ngày dùng trong ít nhất một tháng để cải thiện khả năng dung nạp.
  • Sau đó có thể tăng đến liều tối đa: 10 mcg x 2 lần/ngày.

Cách dùng:

Tiêm dưới da trước hai bữa ăn chính trong ngày, cách nhau ít nhất 6 giờ.

Exenatide phóng thích kéo dài:

Liều lượng: 2 mg x 1 lần/tuần

Cách dùng:

  • Tiêm dưới da bất kỳ lúc nào (có hoặc không có bữa ăn).
  • Bệnh nhân phải ngưng thuốc dạng phóng thích tức thời trước khi chuyển sang dạng phóng thích kéo dài. Tăng đường huyết thoáng qua có thể xảy ra trong khoảng 2 – 4 tuần sau khi chuyển đổi.
  • Nên tiêm thuốc ở vùng bụng, đùi hoặc cánh tay. Thường xuyên thay đổi vị trí tiêm để tránh loạn dưỡng mỡ vùng tiêm. Không tiêm thuốc vào nơi bị loạn dưỡng, viêm hoặc nhiễm trùng.

Trẻ em

Không khuyến cáo chỉ định cho trẻ em dưới 18 tuổi.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận

  • Dạng phóng thích tức thời :
  • Suy thận nhẹ (CrCl = 50 – 80 mL/phút): Không cần chỉnh liều.
  • Suy thận vừa phải (CrCl = 30 – 50 mL/phút): Thận trọng khi tăng liều từ 5 mcg lên 10 mcg.
  • Bệnh thận giai đoạn cuối hoặc nặng suy thận (CrCl > 30 mL/phút): Không nên dùng.
  • Dạng phóng thích kéo dài:
  • eGFR > 45 mL/phút/1,73 m2 trở lên: Không cần chỉnh liều.
  • eGFR < 45 mL/phút/1,73 m2 hoặc bệnh thận giai đoạn cuối: Không nên dùng.

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan

Không cần chỉnh liều.

Người cao tuổi

Thận trọng khi sử dụng exenatide giải phóng tức thời hoặc khi tăng liều từ 5 mcg lên 10 mcg ở bệnh nhân > 70 tuổi.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Hạ đường huyết (thường gặp khi kết hợp với sulfonylurea và metformin hoặc insulin). Đau đầu, chóng mặt, suy nhược, bồn chồn. Rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, chướng bụng, đau bụng, trào ngược dạ dày thực quản. Ban đỏ, mày đay và ngứa tại vị trí tiêm, mệt mỏi. Giảm sự thèm ăn. Tăng tiết mồ hôi.

Ít gặp

Mất nước. Rối loạn vị giác, ngủ gà. Viêm tụy cấp. Ợ hơi, tắc ruột, chậm làm rỗng dạ dày. Phát ban dát sần, rụng tóc. Thay đổi chức năng thận. Giảm cân.

Hiếm gặp

Phản ứng phản vệ.

Không xác định tần suất

Giảm tiểu cầu do thuốc. Phù mạch. Áp xe vị trí tiêm và viêm mô tế bào. Tăng INR.

Lưu ý

Lưu ý chung

Sử dụng exenatide phóng thích kéo dài có thể làm tăng tỷ lệ mắc khối u tế bào C tuyến giáp.

Không thay thế insulin bằng exenatide. Bệnh nhân phụ thuộc insulin dễ bị nhiễm toan ceton do đái tháo đường sau khi ngừng nhanh hoặc giảm liều insulin.

Không sử dụng exenatide đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.

Suy thận và bệnh lý đường tiêu hoá nghiêm trọng

Exenatide có thể làm tăng creatinin huyết thanh, gây suy thận hoặc trầm trọng hơn tình trạng suy thận mãn tính và suy thận cấp, đôi khi bệnh nhân cần phải chạy thận nhân tạo. Nhất là khi dùng đồng thời với các thuốc ảnh hưởng đến thận như thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng angiotensin-II, thuốc chống viêm không steroid và thuốc lợi tiểu.

Exenatide phóng thích tức thời làm tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng có hại trên đường tiêu hóa. Vì vậy, exenatide phóng thích kéo dài không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối hoặc suy thận nặng (GFR < 30 mL/ phút) hoặc có bệnh lý đường tiêu hoá.

Viêm tụy cấp

Sử dụng chất chủ vận thụ thể GLP-1 có nguy cơ bị viêm tụy cấp tính. Triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp là đau bụng dữ dội, dai dẳng. Nếu nghi ngờ viêm tụy nên ngừng dùng exenatide. Khi viêm tụy cấp được xác nhận, không nên sử dụng lại exenatide. Cần thận trọng đối với những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy.

Giảm cân nhanh

Một sô bệnh nhân khi dùng exenatide bị giảm cân nhanh (giảm > 1,5kg mỗi tuần). Giảm cân quá nhanh có thể gây ra những hậu quả có hại, vì vậy phải theo dõi tình trạng sức khoẻ và triệu chứng của bệnh sỏi mật ở bệnh nhân.

Sản phẩm dùng đồng thời

Exenatide giải phóng tức thời có thể làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày dẫn đến giảm mức độ và tốc độ hấp thu của các thuốc đường uống khác. Nên thận trọng khi sử dụng exenatide giải phóng tức thời cho bệnh nhân dùng thuốc cần hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và các thuốc có khoảng điều trị hẹp.

Ngừng điều trị

Sau khi ngưng sử dụng exenatide phóng thích kéo dài, thời gian thuốc tồn tại trong máu có thế lên đến 10 tuần. Vì vậy cần thận trọng khi kê đơn trong thời gian chờ exenatide đào thải hoàn toàn để tránh bệnh nhân gặp tương tác thuốc hoặc hạ đường huyết quá mức

Hạ đường huyết

Nguy cơ hạ đường huyết tăng lên khi dùng exenatide kết hợp với sulphonylurea, đặc biệt là những bệnh nhân bị suy thận nhẹ. Vì vậy cần giảm liều sulfonylurea khi phối hợp.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Phân loại thai kỳ (FDA): C.

Không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai, nên chỉ định điều trị đái tháo đường bằng insulin.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa biết exenatide có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không nên chỉ định cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Exenatide ít ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Thận trọng khi dùng exenatide kết hợp với sulphonylurea hoặc insulin nền.

Quá liều

Quá liều Exenatide và xử trí

Quá liều và độc tính

Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều bao gồm buồn nôn, nôn mửa dữ dội và nồng độ glucose trong máu giảm nhanh chóng.

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp quá liều, tùy theo các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân mà lựa chọn điều trị hỗ trợ thích hợp (có thể dùng đường tiêm).

Quên liều và xử trí

Exenatide phóng thích tức thời:

Bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng thuốc vào đúng thời gian được chỉ định.

Exenatide phóng thích kéo dài:

  • Nếu thời gian đến liều kế tiếp ≥ 3 ngày: Dùng ngay 1 liều và tiếp tục dùng thuốc vào thời gian được chỉ định.
  • Nếu thời gian đến liều kế tiếp < 3 ngày: Bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng thuốc vào thời gian như chỉ định.