Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Fluocinonide

Fluocinonide: Thuốc nhóm corticosteroid

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Fluocinonide.

Loại thuốc

Thuốc nhóm corticosteroid.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Dạng kem dùng ngoài: 0,1% (30 g, 60 g, 120 g); 0,05% (15 g, 30 g, 60 g, 120 g).
  • Dạng gel/thuốc mỡ dùng ngoài: 0,05% (15 g, 30 g, 60 g, 20 ml, 60 ml).

Chỉ định

Bệnh viêm da dị ứng, bệnh chàm, bệnh vảy nến.

Điều trị tại chỗ các đợt phát ban da cấp tính và mãn tính có đáp ứng với corticosteroid.

Giảm bớt biểu hiện viêm, ngứa do đáp ứng với corticosteroid ở bệnh nhân 12 tuổi trở lên.

Dược lực học

Fluocinonide là corticosteroid được fluor hóa được xem là có hiệu lực cao. Corticoid tại chỗ có tác dụng kháng viêm, giảm ngứa, co mạch. Có thể làm giảm sự hình thành, giải phóng và hoạt động của chất trung gian hóa học nội sinh gây viêm (kinin, histamine, enzyme lyposomal, prostaglandin) thông qua cảm ứng protein ức chế phospholipase A2 và ức chế giải phóng acid arachidonic.

Hiệu lực tương đối: Thuốc mỡ > kem > dung dịch.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu phụ thuộc công thức, lượng bôi trên da và tính chất da tại nơi bôi. Hấp thu từ da nguyên vẹn bình thường, khả năng tăng hấp thu ở các vùng da bị viêm hoặc tổn thương. Hấp thu tối thiểu 1%.

Phân bố

Phân bố cục bộ trên da. Liên kết với protein huyết tương tùy mức độ khác nhau.

Chuyển hóa

Chuyển hóa ở gan.

Thải trừ

Bài tiết qua nước tiểu dạng liên hợp, một phần nhỏ bài tiết qua phân dạng chuyển hóa.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Fluocinonide làm giảm tác dụng của thuốc chống ung thư aldesleukin.

Chống chỉ định

Tiền sử quá mẫn với các thành phần của thuốc.

Tổn thương da do vi khuẩn, lao, nấm và hầu hết các virus chưa được điều trị (herpes simplex, vaccinia và varicella).

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Fluocinonide

Người lớn

Viêm da dị ứng/ Bệnh vảy nến/ Các tình trạng viêm da và ngứa khác:

  • Dạng kem/ gel/ thuốc mỡ/ dung dịch dùng tại chỗ (0,05%): Bôi lớp mỏng lên vùng da bị bệnh, dùng 2 – 4 lần/ngày tùy thuộc mức độ nghiêm trọng.
  • Dạng kem (0,1%): Bôi lớp mỏng lên vùng da bị bệnh, dùng 1 lần/ngày đối với bệnh viêm da dị ứng, 2 lần/ngày đối với bệnh vảy nến, 1 – 2 lần/ngày đối với các tình trạng viêm da và ngứa khác tùy chỉ định bác sĩ. Dùng liên tiếp 2 tuần, nếu không thấy cải thiện trong vòng 2 tuần, nên đánh giá lại trước khi điều trị tiếp. Không nên sử dụng > 2 tuần liên tiếp hoặc tổng lượng > 60 g/tuần.

Trẻ em

Viêm da dị ứng/ Bệnh vảy nến/ Các tình trạng viêm da và ngứa khác/ Bệnh da liễu đáp ứng với corticosteroid:

  • Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Dùng tương tự như liều cho người lớn (nồng độ 0,05% và 0,1%)
  • Trẻ em dưới 12 tuổi: Bôi lớp mỏng lên da, dùng 1 – 2 lần/ngày tùy thuộc mức độ nghiêm trọng (chỉ sử dụng nồng độ 0,05%).

Cách dùng

  • Thoa nhẹ nhàng một lượng nhỏ kem trên vùng da bị tổn thương. Tránh tiếp xúc với mắt. Rửa tay sau khi sử dụng (trừ khi tay là vị trí thoa kem điều trị).
  • Chế phẩm có hàm lượng 0,05% có thể dùng thận trọng trên vùng da có nếp gấp, bẹn, nách, vú), hàm lượng cao hơn như 0.1% thì không được sử dụng ở các vị trí trên.
  • Băng kín vùng da đã bôi thuốc làm tăng đáng kể sự hấp thu qua da.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chưa có dữ liệu.

Ít gặp

Chưa có dữ liệu.

Hiếm gặp

Mụn mủ.

Không xác định tần suất

Teo da, nổi mụn, thay đổi sắc tố da, ức chế trục HPA (khi sử dụng liều cao > 2 tuần), tăng áp lực nội sọ, da maceration, rôm sảy, viêm nang lông, tăng đường huyết, hội chứng Cushing, giãn tĩnh mạch, tăng đường huyết, đỏ bừng, glucose niệu.

Khô, rát, ngứa, kích ứng tại chỗ, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng, bệnh bạch cầu, da sần dùi, nhiễm trùng thứ phát. Đục thủy tinh thể dưới bao sau. Tăng huyết áp, viêm dạ dày ruột.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Không dùng cho mắt (vì tăng nguy cơ đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp), miệng hoặc dùng trong âm đạo, không nên dùng ở vùng mặt, bẹn, nách.
  • Nên thử một lượng nhỏ trên da trước khi dùng xem có dị ứng không vì thuốc có thể gây ra phản ứng quá mẫn tại chỗ như viêm da tiếp xúc dị ứng. Nếu có thì ngưng dùng thuốc.
  • Thận trọng ở các vùng da bị tổn thương và có nhiễm trùng, chỉ nên dùng khi đã kiểm soát được nhiễm trùng.
  • Nguy cơ teo da và các mô dưới da, đặc biệt ở vùng da có nếp gấp và trên mặt.
  • Thận trọng dùng cho bệnh nhân bị viêm da ứ nước và các bệnh da liên quan đến suy giảm tuần hoàn.
  • Nên đánh giá lại tình trạng bệnh nhân sau vài ngày đến vài tuần sử dụng thuốc.
  • Bệnh nhân nên báo với bác sĩ nếu đã từng dùng corticosteroid.
  • Sử dụng fluocinonide lên vùng da lớn có thể dẫn đến tác dụng toàn thân của steroid, bao gồm ức chế trục HPA của cơ thể, vì thế không nên điều trị liên tục mà nên điều trị từng đợt hoặc điều trị từng vùng của cơ thể.
  • Thận trọng khi dùng cho trẻ em vì tỷ lệ giữa diện tích bề mặt da so với khối lượng cơ thể cao hơn, nguy cơ bị ức chế trục HPA cao hơn cũng như mắc hội chứng Cushing; ngoài ra còn có chậm phát triển, chậm tăng cân, tăng huyết áp nội sọ.
  • Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan vì thuốc chuyển hóa ở gan.
  • Không nên dùng trong điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm da quanh miệng.
  • Điều trị kéo dài có nguy cơ bị Kaposi’s sarcoma.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Phân loại mức độ an toàn của fluocinonide cho phụ nữ có thai là loại C. Chỉ sử dụng fluocinonide cho phụ nữ có thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có dữ liệu an toàn về việc dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú. Chỉ sử dụng fluocinonide cho phụ nữ trong thời kỳ này khi lợi ích cao hơn nguy cơ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có dữ liệu.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Thuốc dùng bôi ngoài da nhưng có thể hấp thu và có tác dụng toàn thân, cân nhắc liều lượng khi dùng để tránh quá liều.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu, nên rửa dạ dày. Trong trường hợp cường vỏ thượng thận và hoặc ức chế tuyến thượng thận, nên ngưng điều trị.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, không cần bổ sung liều đã quên. Bỏ qua liều đã quên và bôi liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không bôi thêm thuốc để bù đắp liều đã quên.

Nguồn tham khảo