Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Mắt/
  4. Đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể

Dược sĩ Đại học Nguyễn Tuấn Trịnh

Đã kiểm duyệt nội dung

Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.

Xem thêm thông tin

Đục thủy tinh thể là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mù lòa ở trên thế giới và nước ta hiện nay. Ở nước ta, mù do đục thủy tinh thể là 66,1% trong tổng số người mù. Đục thủy tinh thể do tuổi già là chiếm nhiều nhất. Tuy nhiên, nếu được phẫu thuật thay thể thủy tinh nhân tạo, bệnh nhân vẫn có khả năng phục hồi được thị lực. Hãy cùng Long Châu tìm hiểu thêm về bệnh đục thủy tinh thể và cách điều trị căn bệnh này.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể là gì?

Thể thủy tinh là một thấu kính trong suốt hai mặt lồi trong nhãn cầu, chức năng của thủy tinh thể là tham gia vào quá trình điều tiết và hội tụ các tia sáng trên võng mạc, giúp mắt nhìn rõ vật. Đục thủy tinh thể là tình trạng mờ đục của thể thủy tinh do các nguyên nhân khác nhau gây ra.

Triệu chứng đục thủy tinh thể

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh đục thủy tinh thể

  • Giảm thị lực từ từ, không đau nhức. Nhìn mờ là triệu chứng chính, lúc đầu nhìn xa mờ nhưng nhìn gần vẫn rõ, về sau nhìn xa và nhìn gần đều mờ, cuối cùng là mù;

  • Lóa mắt: Khi ra ánh sáng mặt trời, ánh đèn ban đêm thì thấy chói mắt. Nhìn trong râm thì thấy rõ hơn;

  • Giả cận thị: Người bệnh thường xuyên phải thay đổi độ kính, do thể thủy tinh đục và tăng kích thước;

  • Song thị một mắt: Nhìn một vật thành hai hoặc thấy nhiều hình;

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh đục thủy tinh thể

Các biến chứng của đục thủy tinh thể bao gồm:

  • Glaucoma cấp do nghẽn đồng tử.

  • Viêm màng bồ đào trước.

  • Sa lệch thủy tinh thể.

  • Nhược thị.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân đục thủy tinh thể

Nguyên nhân dẫn đến bệnh đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể bẩm sinh ở trẻ em

Nguyên nhân gây đục thể thủy tinh bẩm sinh có thể do di truyền hoặc do bệnh của phôi trong thời kỳ mang thai.

Đục thể thủy tinh do tuổi già

Đây là nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực ở người cao tuổi. Ở Mỹ, tỷ lệ đục thể thủy tinh là 50% ở nhóm người tuổi từ 65 đến 74, tăng 70% ở những người trên 70. Ở Việt Nam, tỷ lệ đục thể thủy tinh ở người trên 50 tuổi là 71,3% (theo điều tra của ngành Mắt năm 2002). Bệnh sinh của đục thể thủy tinh tuổi già do nhiều yếu tố và chưa được hiểu biết rõ ràng. Nguyên nhân gây đục thủy tinh thể tuổi già do rối loạn quá trình dị hóa glucose trong thể thủy tinh làm rối loạn quá trình tổng hợp protein của thể thủy tinh.

Đục thể thủy tinh do chấn thương

Đục thể thủy tinh sau chấn thương có thể do tổn thương cơ học, tác động vật lý và tác động thẩm thấu.

Đục thể thủy tinh sau chấn thương đụng dập

Chấn thương đụng dập có thể gây đục thể thủy tinh rất sớm hoặc là một di chứng muộn. Đục thể thủy tinh do đụng dập có thể chỉ ở một vùng hoặc toàn bộ thể thủy tinh. Biểu hiện đầu tiên thường là một vết đục có hình sao hoặc hình hoa hồng của bao sau thường nằm ở trục. Đục hình hoa hồng này có thể tiến triển thành đục toàn bộ thể thủy tinh.

Chấn thương đụng dập có thể gây rách bao làm cho thủy dịch ngấm vào bên trong, các sợi thể thủy tinh ngấm nước gây đục thể thủy tinh rất nhanh.

Chấn thương đụng dập mạnh có thể làm đứt một phần hoặc toàn bộ các dây Zinn dẫn đến lệch hoặc sa thể thủy tinh.

Đục thủy tinh thể sau chấn thương xuyên

Chấn thương xuyên thể thủy tinh thường gây đục vỏ thể thủy tinh ở vị trí bị rách, thường tiến triển dần dần đến đục hoàn toàn. Đôi khi vết thương nhỏ trên bao trước có thể tự lành để lại vùng đục nhỏ ổn định.

Khi bao thể thủy tinh rách rộng những mảng chất thể thủy tinh phòi qua vết rách của bao vào trong tiền phòng. Thông thường những chất men của thủy dịch có thể làm đục và tiêu đi các mảng thể thủy tinh.

Đục thể thủy tinh do bức xạ

  • Bức xạ ion hóa: Thể thủy tinh rất nhạy cảm với bức xạ ion hóa. Bức xạ ion hóa trong khoảng tia X (bước sóng 0,001 – 10nm) có thể gây đục thể thủy tinh ở một số người với liều thấp.

  • Bức xạ hồng ngoại: Đục thể thủy tinh ở thợ thổi thủy tinh.

  • Bức xạ tử ngoại.

  • Bức xạ sóng ngắn.

Đục thể thủy tinh do hóa chất

Bỏng mắt do kiếm thường dẫn đến đục thể thủy tinh. Bỏng mắt do axit ít khả năng gây đục thể thủy tinh.

Đục thể thủy tinh bệnh lý

Bệnh đái tháo đường

Đục thể thủy tinh là một nguyên nhân thường gặp gây tổn hại thị lực ở những bệnh nhân đái tháo đường. Thường gặp hai loại đục thể thủy tinh do đái tháo đường:

  • Đục thể thủy tinh do đái tháo đường thực sự (hoặc đục dạng bông tuyết) gặp ở người trẻ bị đái tháo đường không điều chỉnh.

  • Đục thể thủy tinh tuổi già ở những bệnh nhân đái tháo đường: Đục thể thủy tinh thường gặp ở lứa tuổi trẻ hơn so với những bệnh nhân không bị đái tháo đường. Về mặt chuyển hóa, sự tích lũy sorbitol trong thể thủy tinh kèm theo những biến đổi hydrat hóa sau đó và tăng glycosyl hóa protein trong thể thủy tinh của đái tháo đường có thể góp phần thúc đẩy tốc độ hình thành đục thể thủy tinh do tuổi già ở những bệnh nhân đái tháo đường.

Bệnh giảm canxi huyết (đục thể thủy tinh trong bệnh Tetani)

Bệnh thường ở hai mắt, biểu hiện bằng những chấm đục óng ánh ở vỏ trước và vỏ sau, dưới bao thể thủy tinh và thường cách biệt với bao bởi một vùng còn trong.

Đục thể thủy tinh sau viêm màng bồ đào

Đục thể thủy tinh thứ phát trên những mắt có tiền sử viêm màng bồ đào. Điển hình nhất là đục thể thủy tinh dưới bao sau. Có thể biến đổi ở mặt trước thể thủy tinh kèm theo những chấm sắc tố hoặc những đám dính mống mắt và bao trước thể thủy tinh. Đục thể thủy tinh sau viêm màng bồ đào có thể tiến triển đến đục chín.

Đục thể thủy tinh do thuốc gây ra

Nhiều thuốc và hóa chất có thể gây ra đục thể thủy tinh.

  • Corticosteroid: Đục thể thủy tinh dưới bao sau có thể xảy ra sau khi dùng lâu dài các thuốc corticosteroid tại mắt và toàn thân.

  • Một số thuốc có thể gây đục thể thủy tinh như: Các Phenothiazin (nhóm thuốc hướng tâm thần); Amiodarone – thuốc chống loạn nhịp tim; thuốc kháng cholinesteraza; thuốc co đồng tử…

Nguy cơ đục thủy tinh thể

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc (bị) bệnh đục thủy tinh thể

  • Tia cực tím, tia tử ngoại, tia X.

  • Tiểu đường dẫn đến đục dạng vỏ.

  • Thuốc corticoid thường gây đục bao sau.

  • Di truyền một số gen lặn.

  • Uống rượu, hút thuốc.

  • Chế độ ăn: Thiếu vitamin C, E,…

Phương pháp chẩn đoán & điều trị đục thủy tinh thể

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh đục thủy tinh thể

Khai thác bệnh sử

Bệnh nhân thường đến khám vì các dấu hiệu và triệu chứng sau:

  • Giảm thị lực: Thị lực giảm nhiều hay ít tùy thuộc mức độ và vị trí đục. Thị lực giảm đặc biệt là thị lực nhìn xa. Ở giai đoạn sớm bệnh nhân có thể nhìn thấy những điểm đen trước mắt.

  • Cận thị hóa: Ở một số người lớn tuổi có hiện tượng giảm số kính đọc sách do sự xơ cứng của nhân làm tăng công suất khúc xạ của thể thủy tinh gây cận thị ở mức độ nhẹ hoặc trung bình, nhìn gần rõ hơn.

  • Lóa mắt: Bệnh nhân đục thể thủy tinh có thể phàn nàn vì lóa mắt đến mức chói mắt đối với ánh sáng ban ngày, ánh đèn pha trước mắt hoặc các điều kiện chiếu sáng tương tự vào ban đêm.

  • Những bệnh nhân có tiền sử chấn thương mắt có thể có song thị một mắt, loạn thị nặng.

Cần khai thác tiền sử bệnh mắt và các bệnh toàn thân: Viêm màng bồ đào, cận thị nặng, bệnh glôcôm, đái tháo đường…

Khám bệnh nhân đục thể thủy tinh

Khám phát hiện đục thể thủy tinh bằng ánh sáng thường, máy soi đáy mắt và máy sinh hiển vi. Cần tra thuốc giãn đồng tử đánh giá vị trí và mức độ đục.

Phương pháp điều trị bệnh đục thủy tinh thể hiệu quả

Điều trị đục thể thủy tinh bằng thuốc

Cho đến nay chưa có loại thuốc nào có thể làm chậm lại, phòng ngừa hoặc làm đảo ngược sự phát triển của đục thể thủy tinh. Nhiều thuốc chống đục thể thủy tinh đang được nghiên cứu, trong đó có các thuốc làm giảm quá trình này như sorbitol, aspirin, các thuốc vitamin chống oxy hóa như vitamin C và vitamin E.

Các thuốc nhỏ mắt (vitaphakol, catacol, catalin) giúp làm giảm thoái triển glutathione, tăng cung cấp oxy, ngăn ngừa sự suy giảm của các amino acid, dẫn đến làm chậm tiến trình đục thủy tinh thể. Tuy nhiên, hiệu quả chưa được chứng minh.

Điều trị đục thể thủy tinh bằng phẫu thuật

Chỉ định điều trị đục thể thủy tinh bằng phẫu thuật phải tùy thuộc vào nguyện vọng của bệnh nhân muốn cải thiện chức năng thị giác. Quyết định phẫu thuật căn cứ vào chức năng thị giác suy giảm ảnh hưởng nhiều đến công tác và sinh hoạt hằng ngày của bệnh nhân.

Các phương pháp mổ đục thể thủy tinh bao gồm:

  • Phẫu thuật lấy thể thủy tinh trong bao là lấy toàn bộ thể thủy tinh cùng lớp bao thể thủy tinh. Sau mổ bệnh nhân phải đeo kính hội tụ công suất cao. Ngày nay phương pháp phẫu thuật này chỉ còn được áp dụng trong những trường hợp lệch thể thủy tinh, hệ thống dây treo thể thủy tinh quá yếu.

  • Phẫu thuật lấy thể thủy tinh ngoài bao là lấy đi khối nhân và toàn bộ vỏ thể thủy tinh cùng phần trung tâm của bao trước, để lại bao sau. Phương pháp này hạn chế được một số biến chứng sau mổ và để lại bao sau thể thủy tinh, tạo ra vị trí giải phẫu tốt để cổ định thể thủy tinh nhân tạo.

  • Phẫu thuật lấy thể thủy tinh ngoài bao đặt thể thủy tinh nhân tạo: Sau khi lấy toàn bộ nhân và vỏ thể thủy tinh thì đặt thể thủy tinh nhân tạo vào hậu phòng.

  • Phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh bằng siêu âm: Người ta dùng một kim dẫn động bằng siêu âm để tán nhuyễn nhân thể thủy tinh và hút chất thể thủy tinh qua lỗ kim đó. Phẫu thuật phaco hiện nay được áp dụng rộng rãi ở nhiều cơ sở nhãn khoa. Phẫu thuật có những ưu điểm: Vết mổ nhỏ, tiền phòng luôn được khép kín nên an toàn hơn, thị lực phục hồi tốt, giảm độ loạn thị sau mổ và các biến chứng.

Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đục thủy tinh thể

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh đục thủy tinh thể

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.

  • Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.

  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.

  • Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.

Phương pháp phòng ngừa bệnh đục thủy tinh thể hiệu quả

  • Cần có đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động.

  • Điều trị và theo dõi những bệnh nhân bị đái tháo đường, viêm màng bồ đào.

  • Khi mẹ có thai trong 3 tháng đầu cần tránh tiếp xúc với các tác nhân gây dị dạng như tia xạ, hóa chất độc, thuốc trừ sâu, người bị cúm, sốt phát ban.

  • Đi đường cần đội mũ và đeo kính bảo vệ mắt.

Nguồn tham khảo
  1. Bệnh học nội khoa, Trường đại học Y Hà Nội.

  2. Bài giảng nhãn khoa, Trường đại học Y Hà Nội.

  3. Quyết định số 7328/QĐ-BYT ngày 10/12/2018 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chuẩn chất lượng về chẩn đoán và điều trị đục thể thủy tinh.

Các bệnh liên quan

  1. Bệnh võng mạc trẻ sinh non

  2. Viêm giác mạc chấm nông

  3. Viêm thần kinh thị giác

  4. Thiên đầu thống

  5. Đau mắt đỏ

  6. Bọng mắt

  7. Viêm giác mạc do Acanthamoeba

  8. Nhức mỏi mắt

  9. Màng trước võng mạc

  10. Mắt đỏ

Hỏi đáp (0 bình luận)