Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Folic Acid

Folic Acid: Vitamin hòa tan trong nước thuộc nhóm B

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Axit Folic (Folic Acid, Acid Folic )

Loại thuốc

Vitamin nhóm B, chất dinh dưỡng.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc nang, viên nén 0,4 mg; 0,8 mg; 1 mg; 5 mg.
  • Chế phẩm phối hợp đa vitamin khác nhau với hàm lượng khác nhau để uống, chế phẩm phối hợp với sắt.
  • Dung dịch, thuốc tiêm: 5 mg / ml (dưới dạng muối natri folat).

Chỉ định

Axit Folic chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Trạng thái thiếu Axit Folic: Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và hồng cầu to do thiếu folat.
  • Người mang thai: Dự phòng dị dạng ống thần kinh ở bào thai 4 tuần trước khi mang thai và tiếp tục 8 tuần sau khi mang thai.
  • Trạng thái thiếu Axit Folic: Do dinh dưỡng (suy dinh dưỡng), kém hấp thu (bệnh sprue nhiệt đới), tăng nhu cầu (mang thai, thiếu máu huyết tán mạn tính), tăng mất (thẩm phân máu) hoặc dùng các thuốc đối kháng folat.
  • Không dùng cho thiếu hụt folat do sử dụng các chất ức chế dihydrofolat reductase (Trong trường hợp này phải dùng calci folinat).

Dược lực học

Axit Folic là một vitamin hòa tan trong nước thuộc nhóm B.

Đối với người, Axit Folic trong thức ăn cần thiết để tổng hợp nucleoprotein và duy trì tạo hồng cầu bình thường.

Trong cơ thể, Axit Folic bị khử thành tetrahydrofolat hoạt động như một coenzym trong nhiều quá trình chuyển hóa, bao gồm tổng hợp purin và thymidylat của axit nucleic. Tổn hại đến tổng hợp thymidylat ở người thiếu hụt Axit Folic tác động xấu đến tổng hợp DNA, dẫn đến hình thành nguyên hồng cầu khổng lồ và thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và hồng cầu to.

Axit Folic cũng tham gia vào hoán chuyển các axit amin (nghĩa là dị hóa histidin thành axit glutamic, hoán chuyển giữa serin và glycin, chuyển homocystein thành methionin) và sản sinh format. Axit Folic làm tăng đào thải axit formic, là một chất chuyển hóa trong nhiễm độc methanol.

Động lực học

Hấp thu

Axit Folic được hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa, chủ yếu ở đoạn đầu (tá tràng, hỗng tràng). Sau khi uống, hoạt tính cao nhất của thuốc đạt được trong vòng 30 - 60 phút. Axit Folic tổng hợp có sinh khả dụng là 100% khi uống lúc đói, còn sinh khả dụng của folat có trong thiên nhiên ở thức ăn chỉ bằng khoảng 50%. Sinh khả dụng Axit Folic tổng hợp khi uống cùng với bữa ăn dao động từ 85 - 100%.

Phân bố

Axit Tetrahydrofolic và các dẫn chất được phân bố vào tất cả các mô cơ thể. Gan chứa khoảng 50% dự trữ folat của toàn cơ thể. Folat được tập trung một cách chủ động ở dịch não tủy.

Chuyển hóa và Thải trừ

Sau khi uống khoảng 1 mg, Axit Folic bị khử và methyl hóa nhiều ở gan thành acid N5-methyltetrahydrofolic, chất này là dạng vận chuyển chính của folat trong cơ thể. Liều cao Axit Folic có thể thoát khỏi chuyển hóa ở gan và xuất hiện trong máu chủ yếu dưới dạng Axit Folic.

Ở người khỏe, sau khi uống một liều duy nhất từ 0,1 - 0,2 mg Axit Folic, chỉ có vết Axit Folic xuất hiện trong nước tiểu. Nếu dùng liều cao, tái hấp thu tối đa của ống thận bị vượt quá và folat còn dư bài tiết dưới dạng không đổi vào nước tiểu.

Sau liều khoảng 2,5 - 5 mg, khoảng 50% liều bài tiết vào nước tiểu. Sau liều 15 mg, tới 90% liều có thể thấy trong nước tiểu. Sau khi uống Axit Folic đã thấy một lượng nhỏ trong phân. Khoảng 0,05 mg/ngày của dự trữ bình thường folat trong cơ thể bị mất đi do bài tiết vào nước tiểu và phân và phân tử thuốc bị phân cắt do oxy hóa.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Sự hấp thu Axit Folic có thể bị cản trở bởi sulfasalazine.

Dùng đồng thời với cholestyramine có thể cản trở sự hấp thu Axit Folic. Bệnh nhân đang điều trị với cholestyramine kéo dài nên dùng Axit Folic 1 giờ trước hoặc 4-6 giờ sau khi dùng cholestyramine.

Kháng sinh có thể cản trở xét nghiệm nồng độ Axit Folic trong huyết thanh và hồng cầu và có thể cho ra kết quả thấp hơn kết quả thật sự.

Trimethoprim hoặc sulphonamides, đơn trị hoặc phối hợp (co-trimoxazole) có thể làm giảm tác dụng của Axit Folic và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến bệnh nhân thiếu máu nguyên bào khổng lồ.

Chloramphenicol có thể cản trở sự chuyển hóa folate.

Axit Folic đã được quan sát thấy làm giảm nồng độ thuốc chống co giật trong huyết tương, đặc biệt là phenytoin, phenobarbital và primidone, do đó bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận và điều chỉnh liều thuốc chống co giật khi cần thiết.

Độc tính của fluorouracil có thể xảy ra ở những bệnh nhân đang dùng Axit Folic và nên tránh kết hợp này.

Đất sét ăn được hoặc các antacid có chứa nhôm hoặc magiê có thể làm giảm sự hấp thụ Axit Folic. Bệnh nhân nên dùng antacid ít nhất hai giờ sau khi dùng Axit Folic.

Axit Folic có thể làm giảm hấp thu kẽm ở ruột (đặc biệt quan trọng trong thai kỳ).

Axit Folic có thể ảnh hưởng đến độc tính và tác dụng điều trị của methotrexate.

Chống chỉ định

Axit Folic chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Không được dùng Axit Folic riêng biệt hay dùng phối hợp với vitamin B12 với liều không đủ để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa chẩn đoán được chắc chắn.
  • Mẫn cảm với thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu folat:

  • Người lớn dùng Axit Folic uống 5 mg/ngày trong 4 tháng, liều có thể lên đến 15 mg/ngày khi có tình trạng kém hấp thu.
  • Phụ nữ mang thai: Liều tương tự và sử dụng đến khi thai đủ tháng

Dự phòng dị tật ống thần kinh ở phụ nữ mang thai:

  • Phụ nữ mang thai nguy cơ dị tật thấp: 400 microgam uống mỗi ngày, được dùng trước khi thụ thai và cho đến tuần 12 của thai kỳ.
  • Phụ nữ mang thai nguy cơ dị tật cao: 5 mg uống mỗi ngày, được dùng trước khi thụ thai và cho đến tuần 12 của thai kỳ.
  • Phụ nữ mang thai kèm bệnh lý tán huyết (ví dụ: Thiếu máu hồng cầu hình liềm): 5 mg uống mỗi ngày trước khi thụ thai và tiếp tục sử dụng trong suốt thai kỳ.

Phòng ngừa tác dụng phụ do methotrexate ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp:

  • 5 mg uống mỗi tuần một lần, không dùng cùng ngày với methotrexate.
  • Phòng ngừa tác dụng phụ của methotrexate ở bệnh nhân Crohn nặng, bệnh nhân mắc vẩy nến nặng:
  • 5 mg uống mỗi tuần một lần, không dùng cùng ngày với methotrexate.

Dự phòng thiếu folat ở bệnh nhân có tình trạng thiếu máu tán huyết mãn tính:

  • 5 mg uống mỗi 1-7 ngày, tần suất dùng thuốc phụ thuộc vào tình trạng bệnh.

Dự phòng thiếu folat ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo:

  • 5 mg uống mỗi 1-7 ngày.

Dự phòng thiếu folate ở bệnh nhân nuôi ăn qua đường tĩnh mạch:

  • Tiêm truyền 15 mg 1-2 lần một tuần, thường được bổ sung trong dung dịch dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch.

Trẻ em

Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu folat:

  • Trẻ em 1-11 tháng: Liều khởi đầu 500 microgam / kg uống một lần mỗi ngày (tối đa mỗi liều 5 mg) trong tối đa 4 tháng, tăng liều đến 10 mg mỗi ngày khi có tình trạng kém hấp thu.
  • Trẻ lớn hơn: Axit Folic uống 5 mg/ngày trong 4 tháng, liều có thể lên đến 15 mg/ngày khi có tình trạng kém hấp thu.

Dự phòng thiếu folat ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo:

  • Trẻ em 1 tháng đến 11 tuổi: Uống 250 microgam / kg x 1 lần / ngày (tối đa mỗi liều 10 mg).
  • Trẻ em 12–17 tuổi: Uống 5–10 mg x 1 lần / ngày.

Cách dùng

Axit Folic thường dùng qua đường uống. Khi kém hấp thu, có thể tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Liều lượng khi tiêm (natri folat) được tính theo Axit Folic.

Người bệnh thiếu Axit Folic thường đáp ứng nhanh với điều trị. Trong vòng 24 giờ đầu điều trị, người bệnh cảm thấy dễ chịu, sảng khoái và trong vòng 48 giờ, tủy xương đã bắt đầu sản xuất nguyên hồng cầu. Tăng hồng cầu lưới bắt đầu trong vòng 2 - 5 ngày sau khi điều trị.

Tác dụng phụ

Hiếm gặp

Phản ứng dị ứng, bao gồm đỏ da, phát ban, ngứa, nổi mề đay, khó thở và phản ứng phản vệ, chướng bụng, đầy hơi, chán ăn và buồn nôn.

Lưu ý

Lưu ý chung

Không dùng Axit Folic để điều trị thiếu máu ác tính hoặc bệnh thiếu máu hồng cầu khổng lồ chưa được chẩn đoán mà không bổ sung đủ cyanocobalamin (vitamin B12).

Bởi vì Axit Folic không những không ngăn ngừa được bệnh mà còn có thể thúc đẩy tình trạng thoái hóa hỗn hợp bán cấp tủy sống (subacute combined degeneration of spinal cord). Do đó, việc chẩn đoán lâm sàng nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Nhu cầu Axit Folic tăng cao khi mang thai. Thiếu Axit Folic có thể gây tổn hại cho thai nhi.

Nên bổ sung Axit Folic cho người mang thai 1 tháng trước và 2 - 3 tháng đầu mang thai để dự phòng dị dạng ống thần kinh cho thai nhi, nhất là những người đang được điều trị động kinh hay sốt rét, vì các thuốc điều trị các bệnh này có thể gây thiếu hụt Axit Folic.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Axit Folic bài tiết nhiều vào sữa mẹ. Mẹ cho con bú dùng được Axit Folic và dùng suốt trong thời gian cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa ghi nhận bất kỳ ảnh hưởng nào của thuốc đến khả năng vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Folic Acid và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có trường hợp quá liều cấp tính nào được báo cáo, nhưng ngay cả liều cực cao cũng không có khả năng gây hại cho bệnh nhân.

Cách xử lý khi quá liều

Không cần điều trị đặc hiệu hay sử dụng bất kỳ thuốc giải độc nào.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo