Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Hydroxocobalamin

Hydroxocobalamin - Thuốc điều trị thiếu máu

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Hydroxocobalamin

Loại thuốc

Thuốc chống thiếu máu

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Ống tiêm 30 microgam/1 ml, 100 microgam/1 ml, 500 microgam/1 ml, 1 mg/1 ml.
  • Ống tiêm phối hợp vitamin B12 và các vitamin khác.
  • Lọ bột đông khô pha thuốc tiêm hydroxocobalamin 2,5 g (để điều trị ngộ độc cyanid).

Chỉ định

Hydroxocobalamin được dùng để:

  • Điều trị và dự phòng thiếu vitamin B12.
  • Phòng thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ kèm thiếu vitamin B12 sau cắt dạ dày, do hội chứng kém hấp thu.
  • Thiếu máu ác tính và các thiếu máu hồng cầu to khác.
  • Dùng trong nghiệm pháp Schilling để kiểm tra sự hấp thu và tình trạng thiếu vitamin B12.
  • Hydroxocobalamin có thể dùng điều trị giảm thị lực do hút thuốc lá và bệnh teo thần kinh thị giác Leber’s.
  • Điều trị sai sót bẩm sinh của chuyển hóa vitamin B12.
  • Điều trị ngộ độc cyanid.

Dược lực học

Vitamin B12 là tên gọi chung cho một nhóm các hợp chất có chứa cobalt (các cobalamin), trong đó hydroxocobalamin là một trong hai thuốc chính được dùng trên lâm sàng. Trong cơ thể người, các cobalamin này tạo thành các coenzym hoạt động (methylcobalamin, cobamamid) rất cần thiết cho các tế bào sao chép và tăng trưởng, tạo máu, tổng hợp nucleoprotein và myelin.

Methylcobalamincũng liên quan chặt chẽ với acid folic trong một số con đường chuyển hóa quan trọng. Khi nồng độ vitamin B12 không đủ sẽ gây ra suy giảm chức năng của một số dạng acid folic cần thiết khác ở trong tế bào.

Vitamin B12 rất cần thiết cho tất cả các mô có tốc độ sinh trưởng mạnh như các mô tạo máu, ruột non, tử cung. Thiếu vitamin B12 có thể gây tổn thương không hồi phục ở hệ thống thần kinh, myelin bị phá hủy, đã ghi nhận thấy các tế bào thần kinh ở cột sống và vỏ não bị chết, gây ra một số triệu chứng thần kinh như dị cảm ở bàn tay, chân, mất phản xạ gân xương, lú lẫn, mất trí nhớ, ảo giác, rối loạn tâm thần.

Thiếu hụt vitamin B12 cũng cần phải đặt ra đối với người cao tuổi bị sa sút trí tuệ hoặc có biểu hiện tâm thần ngay cả khi không có thiếu máu. Cơ chế gây tổn thương thần kinh do thiếu vitamin B12 còn chưa được biết rõ.

Hydroxocobalamin còn có ái lực mạnh đối với ion cyanid nên đã được dùng làm thuốc giải độc khi nhiễm độc cyanid. Tuy vậy, một số người bệnh điều trị bằng hydroxocobalamin đã thấy xuất hiện kháng thể kháng phức hợp hydroxocobalamin-transcobalamin II.

Động lực học

Hấp thu Hydroxocobalamin

Sau khi uống, vitamin nhóm B được hấp thu ngay ở đường tiêu hóa.

Vitamin B12 được hấp thu ở nửa cuối hồi tràng. Khi tới dạ dày, dưới tác dụng của dịch vị, vitamin B12 được giải phóng từ protein thức ăn, sau đó được gắn với yếu tố nội tại (một glycoprotein do tế bào thành dạ dày tiết ra) nhờ đó được hấp thu tích cực vào tuần hoàn.

Hấp thu giảm ở những người thiếu yếu tố nội tại, hội chứng kém hấp thu, bị bệnh hoặc bất thường ở ruột hoặc sau cắt dạ dày,

Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 8 - 12 giờ và sau tiêm bắp 1 giờ.

Phân bố

Vitamin B12 qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.

Gan là nơi chứa tới 90% lượng dự trữ của vitamin B12 một số dự trữ ở thận.

Chuyển hóa

Chuyến hóa ở gan. Nửa đời thải trừ khoảng 6 ngày.

Thải trừ

Vitamin B12 được thải trừ qua mật và có chu kỳ gan - ruột. Vitamin B12 vượt quá nhu cầu hàng ngày được thải qua nước tiểu phần lớn dưới dạng không chuyển hóa.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Hấp thu vitamin B12 từ đường tiêu hóa có thể bị giảm khi dùng cùng neomycin, acid aminosalicylic, các thuốc kháng thụ thể histamin H2 và colchicin.

Nồng độ trong huyết thanh của hydroxocobalamin có thể bị giảm khi dùng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống.

Cloramphenicol dùng ngoài đường tiêu hóa có thể làm giảm tác dụng của vitamin B12 trong bệnh thiếu máu.

Tác dụng điều trị của vitamin B12 có thể bị giảm khi dùng đồng thời với omeprazol do omeprazol làm giảm acid dịch vị nên làm giảm hấp thu vitamin B12. Nếu dùng phối hợp, nên tiêm vitamin B12.

Tương kỵ thuốc

Có thể trộn vitamin B12 trong dung dịch với vitamin B1, vitamin B6 hoặc với sắt fumarat, acid ascorbic, acid folic, đồng sulfat, hoặc với fructose sắt và acid folic trong một số dạng thuốc tiêm.

Cyanocobalamin tương kỵ với dung dịch natri warfarin tiêm.

Chống chỉ định

Không dùng Hydroxocobalamin cho các trường hợp sau:

  • Có tiền sử dị ứng với các cobalamin.
  • U ác tính do có nguy cơ làm u tiến triển.
  • Hydroxocobalamin không nên được sử dụng để điều trị thiếu máu nguyên bào khổng lồ của thai kỳ trừ khi đã chứng minh được tình trạng thiếu hụt vitamin B12.
  • Cyanocobalamin tiêm có chứa chất bảo quản benzyl alcohol không dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non vì có thể gây độc dẫn đến tử vong.

Liều lượng & cách dùng

Hydroxocobalamin thường dùng đường tiêm bắp.

Người lớn

Thiếu máu ác tính và các thiếu máu hồng cầu to khác không kèm tổn thương thần kinh:

  • Hydroxocobalamin tiêm bắp 250-1000 microgam, cách một ngày tiêm một lần trong 1-2 tuần, sau đó mỗi tuần tiêm bắp 250 microgam đến khi số lượng tế bào máu trở lại bình thường.
  • Điều trị duy trì: 1000 microgam tiêm bắp cách 2-3 tháng một lần.

Thiếu máu ác tính và các thiếu máu hồng cầu to khác kèm tổn thương thần kinh:

  • Hydroxocobalamin lúc đầu tiêm bắp 1000 microgam, cách một ngày tiêm một lần cho đến khi bệnh không cải thiện thêm nữa.
  • Sau đó cách 2 tháng cho tiêm bắp một lần 1000 microgam.

Dự phòng thiếu máu do thiếu vitamin B12:

Tiêm bắp 1000 microgam, cách 2-3 tháng tiêm một lần.

Điều trị thiếu hụt vitamin B12:

  • Tiêm bắp 30-50 microgam hàng ngày trong 5-10 ngày.
  • Liều duy trì: Tiêm bắp 100-200 microgam mỗi tháng một lần, dựa vào kết quả theo dõi về huyết học.

Điều trị giảm thị lực do hút thuốc lá và bệnh teo thần kinh thị giác Leber’s:

  • Hydroxocobalamin liều khởi đầu là tiêm bắp 1000 microgam mỗi ngày trong 2 tuần, sau đó mỗi lần 1000 microgam, 2 lần trong một tuần cho đến khi các triệu chứng không cải thiện thêm.
  • Sau đó 1000 microgam mỗi 1-3 tháng.

Điều trị ngộ độc cyanid:

  • Dùng cùng với sự hỗ trợ tuần hoàn và hô hấp. Liều bắt đầu dùng cho người lớn là 5g truyền tĩnh mạch trong 15 phút (khoảng 15 mL/phút).
  • Tùy vào mức độ ngộ độc và đáp ứng lâm sàng, có thể truyền liều thứ hai 5 g, tổng liều là 10 g.
  • Tốc độ truyền liều thứ hai từ 15 phút tới 2 giờ, tùy theo chỉ định lâm sàng.

Dùng để chẩn đoán thiếu vitamin B12:

  • Test Schilling. Phải dùng vitamin B12 gắn phóng xạ 57Co hoặc 58Co uống cùng với tiêm bắp vitamin B12.
  • Lấy nước tiểu 24 giờ để tìm lượng vitamin B12 được đào thải.

Trẻ em

Điều trị thiếu hụt vitamin B12:

  • Hydroxocobalamin tiêm bắp 30-50 microgam mỗi ngày trong 2 tuần hoặc lâu hơn (tổng liều 1-5 mg).
  • Liều duy trì: Tiêm bắp 100 microgam mỗi tháng một lần khi cần thiết (tiêm suốt đời).

Điều trị giảm thị lực do hút thuốc lá và bệnh teo thần kinh thị giác Leber’s:

  • Hydroxocobalamin liều khởi đầu là tiêm bắp 1000 microgam mỗi ngày trong 2 tuần, sau đó mỗi lần 1000 microgam, 2 lần trong một tuần cho đến khi các triệu chứng không cải thiện thêm.
  • Sau đó 1000 microgam mỗi 1-3 tháng.

Thiếu máu ác tính và các thiếu máu hồng cầu to khác không kèm tổn thương thần kinh:

  • Liều người lớn và trẻ em: Hydroxocobalamin tiêm bắp 250 - 1000 microgam, cách một ngày tiêm một lần trong 1 - 2 tuần, sau đó mỗi tuần tiêm bắp 250 microgam đến khi số lượng tế bào máu trở lại bình thường.
  • Điều trị duy trì: 1000 microgam hydroxocobalamin tiêm bắp cách 2 - 3 tháng một lần

Rối loạn chuyển hóa amino acid (một số người bệnh có homocystein niệu hoặc acid methylmalonic niệu):

  • Tiêm bắp liều khởi đầu 1 mg mỗi ngày, trong 5-7 ngày ở trẻ từ 1 tháng tuổi.
  • Giảm liều theo đáp ứng, tới 1 mg một lần hoặc hai lần hàng tuần. Một số trẻ đáp ứng với liều duy trì 5-10 mg một lần hoặc hai lần mỗi tuần bằng đường uống.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chóng mặt, đỏ da, bồn chồn, nhìn mờ.

Hiếm gặp

Tiêu chảy nhẹ, ngứa, phát ban thoáng qua, cảm giác sưng tấy toàn bộ cơ thể và phản ứng phản vệ, đau tại nơi tiêm.

Sốt, đau đầu, hoa mắt, co thắt phế quản, phù mạch miệng - hầu.

Buồn nôn.

Hydroxocobalamin dùng liều cao để điều trị ngộ độc cyanid: Nước tiểu màu đỏ, ban đỏ, ban dạng trứng cá, tăng huyết áp, buồn nôn, nhức đầu, giảm bạch cầu lympho, phản ứng tại vị trí truyền.

Không xác định tần suất

Mụn nước.

Loạn nhịp tim thứ phát do hạ kali huyết.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Hydroxocobalamin

  • Không chỉ định khi chưa có chẩn đoán xác định. Thường xuyên theo dõi các chỉ số huyết học của người bệnh.
  • Đa số thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ là do thiếu vitamin B12 hoặc acid folic. Nhất thiết phải xác định được nguyên nhân trước khi điều trị, không được dùng acid folic để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa xác định được nguyên nhân, trừ khi phối hợp với vitamin B12, nếu không sẽ thúc đẩy tổn thương thần kinh do thiếu vitamin B12.
  • Rối loạn nhịp tim thứ phát sau hạ kali máu trong quá trình điều trị. Số lượng tiểu cầu nên được theo dõi trong những tuần đầu tiên sử dụng ở bệnh nhân thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do có thể xảy ra hiện tượng tăng tiểu cầu phản ứng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Chưa có các nghiên cứu đầy đủ trên người. Chưa có vấn đề gì xảy ra khi dùng vitamin B12 với liều khuyến cáo hàng ngày. Khi dùng với liều điều trị, cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy hại tiềm năng cho thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Vitamin B12 có phân bố vào sữa mẹ, nhưng điều này không gây hại cho trẻ sơ sinh và có thể có lợi nếu người mẹ và trẻ sơ sinh bị thiếu vitamin B12.
  • Chưa có vấn đề gì xảy ra khi dùng thuốc Hydroxocobalamin với liều khuyến cáo hàng ngày. Khi phải dùng vitamin B12 cho người mẹ trong trường hợp bệnh lý, cho con bú không phải là một chống chỉ định.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có báo cáo nhưng vẫn cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc và các hoạt động cần sự tỉnh táo khác cho đến khi xác định được các tác dụng phụ có thể có của thuốc.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Thuốc được sử dụng dưới sự giám sát của nhân viên y tế nên hãy liên lạc với bác sĩ của bạn nếu nghi ngờ thiếu liều hoặc khi bạn lỡ lịch hẹn để tiêm hydroxocobalamin.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có báo cáo nhưng thử nghiệm trên chuột cho thấy liều gây chết là 50ml/kg.

Cách xử lý khi quá liều

Thường không cần can thiệp khi quá liều.

Hydroxocobalamin dùng liều cao để điều trị ngộ độc cyanid: Nếu quá liều xảy ra, điều trị trực tiếp các triệu chứng, có thể thẩm phân máu trong trường hợp độc tính liên quan rõ rệt đến hydroxocobalamin.

Nguồn tham khảo