Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Iron protein succinylate.
Loại thuốc
Thuốc trị thiếu máu thiếu sắt.
Thành phần và hàm lượng
Lọ 15 ml dung dịch uống chứa:
Iron protein succinylate được chỉ định để điều trị thiếu máu do thiếu sắt (thiếu hồng cầu do có quá ít sắt trong cơ thể).
Có thể sử dụng thuốc Sắt protein succinylate cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.
Sắt có ở mọi tế bào và có nhiều chức năng quan trọng cho đời sống. Ion sắt là thành phần của một số enzym cần thiết cho chuyển giao năng lượng (thí dụ như cytochrom oxydase, xanthin oxydase…) và cũng có mặt trong các hợp chất cần thiết cho vận chuyển và sử dụng oxy (thí dụ như hemoglobin, myoglobin).
Cytochrom được dùng làm một chất vận chuyển electron trong tế bào. Hemoglobin là một chất mang oxy từ phổi tới các mô và myoglobin tạo thuận lợi cho cơ sử dụng oxy và dự trữ. Thiếu oxy có thể ngăn cản các chức năng quan trọng của tế bào và enzym và dẫn đến bệnh tật, tử vong.
Có thể dùng các chế phẩm có sắt để điều trị các bất thường về tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không chữa các rối loạn hemoglobin không do thiếu sắt. Ngoài ra, dùng sắt cũng có thể làm giảm nhẹ một số biểu hiện khác của thiếu sắt như đau lưỡi, nuốt khó, loạn dưỡng móng chân, tay, nứt kẽ ở góc môi.
Nhờ vào đặc tính hòa tan, iron protein succinylat không hòa tan trong môi trường acid dạ dày, do đó không ảnh hưởng đến niêm mạc dạ dày. Sắt tan lại trong môi trường kiềm ở tá tràng, cho phép hấp thu sắt qua niêm mạc ruột, trong khi phần protein của phân tử bị tiêu hóa bởi men protease của dịch tụy.
Trên thú vật, phức hợp iron protein succinylat cho thấy hấp thu tốt hơn và làm tăng nồng độ sắt trong máu tốt hơn so với các hợp chất sắt phổ biến khác.
Sắt sau khi hấp thu liên kết với transferrin. Transferin vận chuyển sắt tới tủy xương và sắt được sáp nhập vào hemoglobin. Khi sắt đủ để đáp ứng nhu cầu cơ thể, đa số sắt (trên 70%) là sắt chức năng, số sắt còn lại là sắt vận chuyển hay dự trữ.
Sắt tự do liên kết với apoferritin để tạo thành ferritin và được dự trữ ở các tế bào niêm mạc, các tế bào rụng ra và đào thải qua phân.
Chuyển hóa sắt xảy ra trong một hệ thống hầu như khép kín. Đa số sắt được giải phóng do phá hủy hemoglobin được cơ thể tái sử dụng.
Trong điều kiện bình thường, lượng sắt mất đi rất giới hạn. Hầu hết sắt được đào thải qua chu kỳ kinh nguyệt, và một lượng nhỏ qua mật, mồ hôi và do bong tróc da.
Các chất kháng acid (antacid) làm giảm hấp thu của sắt. Nếu bạn dùng thuốc kháng axit, hãy dùng iron protein succinylate 2 giờ trước khi dùng thuốc kháng axit.
Sắt có thể làm giảm sự hấp thu hoặc sinh khả dụng của tetracyclin, bisphosphonat, quinolon, penicillamin, thyroxin, levodopa, carbidopa, alpha-methyldopa. Nên uống thuốc sắt cách các thuốc này ít nhất 2 giờ.
Hấp thu sắt có thể tăng khi dùng đồng thời với 200 mg acid ascorbic.
Chloramphenicol có thể làm chậm đáp ứng với chế độ điều trị với sắt (hoặc với các chế phẩm sắt).
Không có các tương tác được báo cáo khi dùng đồng thời với các thuốc chẹn thụ thể H2.
Các chất tạo phức chelat với sắt (như phosphat, phytat, oxalat) có trong rau quả và sữa, cà phê và trà, ngăn cản hấp thu sắt. Nên uống thuốc sắt ít nhất 2 tiếng sau khi dùng các thực phẩm này.
Quá mẫn với hoạt chất Sắt protein succinylate hay bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Nhiễm hemosiderin, nhiễm sắc tố sắt trong mô, thiếu máu hồng cầu khổng lồ bất sản hoặc thiếu máu do khiếm khuyết sử dụng sắt (thiếu máu do mất chức năng sử dụng sắt).
Thiếu máu hồng cầu khổng lồ thứ phát do thiếu vitamin B12 (nếu không được dùng phối hợp với vitamin B12).
Viêm tụy mạn hoặc xơ gan thứ phát do nhiễm sắc tỗ sắt mô.
Người lớn
Điều trị thiếu máu thiếu sắt:
Người lớn: uống 65 - 200mg sắt/ngày có thể chia đến 3 lần/ngày .
Dự phòng thiếu máu thiếu sắt:
Trẻ em
Điều trị thiếu máu thiếu sắt
Trẻ sơ sinh và trẻ em: 3 - 6 mg sắt/kg/ngày, chia 3 lần/ngày, tối đa 200 mg/ngày
Dự phòng thiếu máu thiếu sắt
Sơ sinh thiếu ký: 2 mg/kg/ngày (từ 2 - 23 tháng tuổi).
Trẻ em:
Bổ sung sắt
Trẻ sơ sinh, trẻ em < 4 tuổi: 15 mg/ngày
Trẻ em ≥ 12 tuổi và vị thành niên: 50 mg/ngày
Đối tượng khác
Người suy thận, suy gan: Chưa có dữ liệu.
Lắc hỗn dịch uống (chất lỏng) trước khi uống. Sử dụng ống tiêm định lượng được cung cấp hoặc sử dụng thiết bị đo liều lượng thuốc (không phải thìa nhà bếp).
Có thể dùng với thức ăn.
Nếu muốn, trộn thuốc với nước hoặc nước hoa quả. Dùng ống hút để uống nhằm tránh thuốc dính vào răng.
Khi cho trẻ uống thuốc này, bạn có thể trộn chất lỏng với một lượng nhỏ sữa công thức cho trẻ bú bình.
Uống liều lượng đều đặn để giữ lượng sắt ổn định trong cơ thể. Có thể mất đến 3 đến 6 tháng trước khi bạn nhận được đầy đủ lợi ích của việc uống iron protein succinylate. Bác sĩ sẽ xác định thời gian điều trị cho bạn. Không nên tự ý ngừng sử dụng thuốc mà không có lời khuyên của bác sĩ.
Suy nhược bất thường, mệt mỏi hoặc buồn ngủ, nhịp tim nhanh, chậm hoặc không đều, phân có màu đen hoặc có máu, da nhợt nhạt hoặc sần sùi, sự đổi màu xanh của môi, móng tay hoặc lòng bàn tay, động kinh, đau dạ dày, nôn, khó nuốt.
Nên xác định nguyên nhân gây thiếu sắt hoặc thiếu máu. Bên cạnh việc điều trị với sắt, bắt đầu điều trị căn nguyên, nếu có thể.
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp với protein sữa, phản ứng dị ứng có thể xảy ra ở các bệnh nhân này.
Thuốc sắt lỏng có thể gây ố răng tạm thời. Bạn có thể giảm màu răng bị ố bằng cách đánh răng với natri bicarbonate (baking soda). Liên hệ bác sĩ để hỏi về cách điều trị vết ố răng ở trẻ em.
Không dùng bất kỳ chất bổ sung vitamin hoặc khoáng chất nào mà bác sĩ không kê đơn hoặc khuyến nghị.
Dùng sắt protein succinylate trong thời gian dài hoặc ở liều lượng cao có thể gây tích tụ sắt dư thừa trong cơ thể.
Theo chỉ dẫn của nhà sản xuất, không có khuyết cáo đặc biệt khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Thuốc được chỉ định để điều trị thiếu sắt có thể xảy ra khi mang thai.
Không có dữ liệu về sự bài tiết của iron protein succinylate vào sữa mẹ.
Không có khuyết cáo đặc biệt khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú. Thuốc được chỉ định để điều trị thiếu sắt có thể xảy ra khi phụ nữ cho con bú.
Thuốc không ảnh hưởng lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều Sắt protein succinylate và độc tính
Vô tình dùng quá liều sắt có thể gây tử vong cho trẻ dưới 6 tuổi.
Trong trường hợp quá liều các muối sắt, bệnh nhân có thể than phiền bị đau thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, và nôn ra máu, thường đi kèm với uể oải, nhợt nhạt, chứng xanh tím, sốc đến hôn mê.
Cách xử lý khi quá liều Sắt protein succinylate
Cần điều trị càng sớm khi có thể và kèm với dùng thuốc chống nôn, có thể rửa dạ dày và điều trị nâng đỡ.
Hơn nữa, nên dùng một chất tạo phức chelat với sắt như desferoxamin để tăng thải sắt.
Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều Sắt protein succinylate cùng một lúc.
Tên thuốc: Iron-protein-succinylate
Ngày cập nhật: 19/07/2021