Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Isosorbide

Isosorbide: Thuốc lợi tiểu thẩm thấu

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Isosorbide (Isosorbid).

Loại thuốc

Thuốc lợi tiểu thẩm thấu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch uống 45% (kl/ tt).

Chỉ định

  • Giảm áp lực trong nhãn cầu trước và sau phẫu thuật mắt.
  • Điều trị cắt cơn glaucom cấp tính.
  • Điều trị bệnh Meniere.
  • Giảm áp suất trong hộp sọ và não.

Dược lực học

Isosorbide là thuốc lợi tiểu thẩm thấu, không chứa các chất điện giải. Isosorbide tác động trên cả ống lượn gần và quai Henle, trong đó vị trí tác động chính là quai Henle.

Isosorbide không có tác động trên thụ thể đặc hiệu, mà tác động vào thành phần dịch ống thận bằng cách phân tán vào dịch ngoài tế bào. Isosorbide ức chế sự tái hấp thu Na+ và Cl- ở ống lượn gần và nhánh lên của quai Henle, làm tăng đào thải Na+, K+, Ca2+, PO3-.

Tăng lưu lượng máu trong thận và tăng mức lọc cầu thận của các nephron ở vùng vỏ. Ngược lại, mức lọc cầu thận của các nephron ở sâu lại giảm. Vì vậy thuốc làm tăng nồng độ thẩm thấu huyết thanh, từ đó làm tăng thể tích trong lòng mạch và làm giảm áp lực nội sọ và áp lực trong nhãn cầu. Isosorbide làm tăng khả năng đào thải hầu hết các chất điện giải bao gồm Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Cl-, HCO-, PO3-.

Động lực học

Hấp thu

Isosorbide hấp thu nhanh sau khi uống.

Phân bố

Phân bố đến tất cả các dịch trong cơ thể. Tác dụng thuốc xuất hiện trong vòng 30 phút và kéo dài từ 5 - 6 giờ. Thuốc thấm tốt vào nhãn cầu và thời gian đạt tác dụng tối đa là 1 - 1,5 giờ. Nửa đời trong huyết tương từ 5 - 9,5 giờ.

Chuyển hóa

Thuốc gần như không chuyển hóa.

Thải trừ

Thuốc thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu.

Tương tác thuốc

Không có báo cáo.

Chống chỉ định

Không chỉ định isosorbide trong những trường hợp sau:

  • Vô niệu do bệnh thận nặng.
  • Không đáp ứng với liều thuốc dùng thử.
  • Bị buồn nôn, nôn.
  • Mất nước nghiêm trọng.
  • Có nguy cơ phù phổi cấp.
  • Suy tim mất bù nghiêm trọng.
  • Quá mẫn nghiêm trọng với isosorbide.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Uống thuốc sau bữa ăn.

Liều lượng: 1 - 3 g/kg thể trọng, uống 2 - 4 lần/ngày.

Trẻ em

Không khuyến cáo dùng cho trẻ em.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Buồn nôn, nôn, đau đầu, lú lẫn, mất phương hướng.

Hiếm gặp

Tăng natri huyết, tăng thẩm thấu, phát ban, ngất, chóng mặt.

Không xác định tần số

Tiêu chảy. Khó thở. Đau bụng. Khô miệng, khô mắt. Tim đập nhanh, tăng cảm giác khát. Co giật. Thay đổi tâm trạng. Nổi mề đay, ngứa, bong tróc da, sưng miệng môi lưỡi. Thở khò khè, thở nông, tức ngực, khó nuốt, khàn giọng bất thường...

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Thận trọng khi chỉ định isosorbide cho người bệnh bị suy tim sung huyết kèm suy thận, xuất huyết não, tràn dịch màng phổi, mất dịch.
  • Khi lặp lại liều dùng, cần theo dõi tình trạng bệnh nhân và duy trì cân bằng nước - điện giải, đặc biệt khi lượng nước tiểu giảm hoặc bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến giữ muối nước.
  • Sự tích tụ isosorbide có thể dẫn đến hậu quả tăng dịch ngoại bào quá mức.
  • Chỉ dùng isosorbide đường uống, không dùng để tiêm.
  • Isosorbide có thể gây chóng mặt. Vì vậy, nên đứng dậy từ từ để tránh bị té ngã.
  • Nếu dùng đồng thời isosorbide và thuốc lợi tiểu, cần theo dõi lượng nước tiểu thải ra.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa có thông tin đầy đủ về khả năng gây quái thai của thuốc hay ADR của thuốc đến bào thai. Thuốc này chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có nghiên cứu về khả năng bài tiết isosorbide qua sữa mẹ. Nên thận trọng khi chỉ định thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Tránh lái xe, vận hành máy móc và làm các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi đảm bảo dung dịch isosorbide không ảnh hưởng đến sự tỉnh táo vủa bệnh nhân.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có báo cáo.

Cách xử lý khi quá liều

Không có báo cáo.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định

Nguồn tham khảo