Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Isosorbide (Isosorbid).
Loại thuốc
Thuốc lợi tiểu thẩm thấu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch uống 45% (kl/ tt).
Isosorbide là thuốc lợi tiểu thẩm thấu, không chứa các chất điện giải. Isosorbide tác động trên cả ống lượn gần và quai Henle, trong đó vị trí tác động chính là quai Henle.
Isosorbide không có tác động trên thụ thể đặc hiệu, mà tác động vào thành phần dịch ống thận bằng cách phân tán vào dịch ngoài tế bào. Isosorbide ức chế sự tái hấp thu Na+ và Cl- ở ống lượn gần và nhánh lên của quai Henle, làm tăng đào thải Na+, K+, Ca2+, PO3-.
Tăng lưu lượng máu trong thận và tăng mức lọc cầu thận của các nephron ở vùng vỏ. Ngược lại, mức lọc cầu thận của các nephron ở sâu lại giảm. Vì vậy thuốc làm tăng nồng độ thẩm thấu huyết thanh, từ đó làm tăng thể tích trong lòng mạch và làm giảm áp lực nội sọ và áp lực trong nhãn cầu. Isosorbide làm tăng khả năng đào thải hầu hết các chất điện giải bao gồm Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Cl-, HCO-, PO3-.
Isosorbide hấp thu nhanh sau khi uống.
Phân bố đến tất cả các dịch trong cơ thể. Tác dụng thuốc xuất hiện trong vòng 30 phút và kéo dài từ 5 - 6 giờ. Thuốc thấm tốt vào nhãn cầu và thời gian đạt tác dụng tối đa là 1 - 1,5 giờ. Nửa đời trong huyết tương từ 5 - 9,5 giờ.
Thuốc gần như không chuyển hóa.
Thuốc thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
Không có báo cáo.
Không chỉ định isosorbide trong những trường hợp sau:
Uống thuốc sau bữa ăn.
Liều lượng: 1 - 3 g/kg thể trọng, uống 2 - 4 lần/ngày.
Không khuyến cáo dùng cho trẻ em.
Buồn nôn, nôn, đau đầu, lú lẫn, mất phương hướng.
Tăng natri huyết, tăng thẩm thấu, phát ban, ngất, chóng mặt.
Tiêu chảy. Khó thở. Đau bụng. Khô miệng, khô mắt. Tim đập nhanh, tăng cảm giác khát. Co giật. Thay đổi tâm trạng. Nổi mề đay, ngứa, bong tróc da, sưng miệng môi lưỡi. Thở khò khè, thở nông, tức ngực, khó nuốt, khàn giọng bất thường...
Chưa có thông tin đầy đủ về khả năng gây quái thai của thuốc hay ADR của thuốc đến bào thai. Thuốc này chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.
Không có nghiên cứu về khả năng bài tiết isosorbide qua sữa mẹ. Nên thận trọng khi chỉ định thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Tránh lái xe, vận hành máy móc và làm các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi đảm bảo dung dịch isosorbide không ảnh hưởng đến sự tỉnh táo vủa bệnh nhân.
Quá liều và độc tính
Không có báo cáo.
Cách xử lý khi quá liều
Không có báo cáo.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định
Tên thuốc: Isosorbide
Ngày cập nhật: 25/07/2021